root
Moderator
Tìm hiểu về BGP
Internet được tạo ra từ rất nhiều AS (autonomous system) và BGP được sinh ra để kết nối (định tuyến) các AS đó lại với nhau. BGP là một giao thức dạng path-vertor nên việc lựa chọn đường đi tốt nhất không phụ thuộc vào metric hay cost nhưu các giao thức định tuyến khác mà phụ thuộc vào tập hợp các thuộc tính Attribute.
Tài liệu lý thuyết BGP tiếng việt Download
1. Enterprise-to-ISP connectivity
Một vài kiểu kết nối từ Enterprise đến ISP.
Có 2 kiểu thiết lập Session:

Có 4 kiểu kết nối:




Ngày nay thì những đường Internet quốc tế như AAG đã được lắp camera theo dõi.
Reachability:




Internet được tạo ra từ rất nhiều AS (autonomous system) và BGP được sinh ra để kết nối (định tuyến) các AS đó lại với nhau. BGP là một giao thức dạng path-vertor nên việc lựa chọn đường đi tốt nhất không phụ thuộc vào metric hay cost nhưu các giao thức định tuyến khác mà phụ thuộc vào tập hợp các thuộc tính Attribute.
Tài liệu lý thuyết BGP tiếng việt Download
1. Enterprise-to-ISP connectivity
Một vài kiểu kết nối từ Enterprise đến ISP.
Có 2 kiểu thiết lập Session:
- One-WAY: Nghĩa là bên trong Enterprise có thể truy cập ra ngoài Internet và Internet không thể truy cập ngược lại bên trong của Enterprise. Sử dụng địa chỉ IP private bên trong Enterprise để truy cập internet.
- Two-WAY: Enterprise và Internet có thể truy cập lẫn nhau. Bên trong Enterprise sẽ sử dụng IP public để kết nối với Internet.
Có 4 kiểu kết nối:
- Single Home: Enterprise chỉ có 1 đường kết nối đến ISP. Thường dùng Static Route.
- Dual-Home: Một Enterprise có 2 đường đi đến 1 ISP. Thuê 2 đường 1 ISP nên cũng thường dùng Static Route
- Multi-Home: Một Enterprise có 2 đường đi đến 2 ISP khác nhau.
- Dual Multi Home: 1 công ty thuê 4 đường đến 2 ISP.
Ngày nay thì những đường Internet quốc tế như AAG đã được lắp camera theo dõi.
Reachability:
- Circuit emulation: ISP sẽ có hạ tầng CORE chạy MPLS và nó sẽ tạo cho mình 1 đường dây ảo (tunnel) nối từ chi nhánh này sang chi nhánh khác Circuit là layer 2 và chạy trên nền MPLS nên được gọi là Layer 2 VPN (MPLS L2VPN). Ở layer 2 chúng ta có rất nhiều kiểu Encapsulation như Ethernet (thường được sử dụng nhất), ppp(sử dụng nhiều cho Internet pppoe vì PPPoE có chứng thực và QoS), Frame relay, ATM…
- E.PM (VNPT vẫn còn sử dụng nhưng sắp chết, thường dùng trong modem ADSL cáp số với tốc độ thấp).
- Circuit là point-to-point còn VPLS là multipoint. Lúc này Enterprise coi ISP như một Switch-emulation.
- Đường màu đỏ: là những đường Circuit (layer 2)
- Đường màu xanh: Là những tunnel chạy trên các Circuit.
- MPLS L3 VPN: ISP sẽ chạy chung 1 giao thức định tuyến với enterprise. Tương tự như Circuit Emulation nhưng MPLS VPN này chạy trên Layer 3. Nên bắt buộc ISP và Enterprise phải chạy cùng một giao thức định tuyến. ISP sẽ biết trong mạng của Enterprise có những route nào. Lúc này, mạng ISP sẽ có những con P và PE(provider Equipment), còn khách hàng sẽ có những Router CE (customer Equipment).
- Giữa PE và CE sẽ chạy chung giao thức IGP (Static route, OSPF, Eigrp, BGP…)
- Static Router: thường dùng cho các Enterprise
- BGP (inter-AS Routing): thường dùng giữa các ISP và inter-AS routing.
Sửa lần cuối:
Bài viết liên quan
Bài viết mới