SIEM/Log Management Cài đặt Windows Active Directory server và thu thập Application Log

I. Windows Active Directory (AD)​

1. Tổng quan và khái niệm:​

Directory & Directory Service:
- Directory (thư mục) là một cấu trúc phân cấp (hierarchical structure) lưu trữ thông tin về các đối tượng (objects) trong mạng.​
- Directory Service (dịch vụ thư mục), ví dụ như Active Directory Domain Services (AD DS), cung cấp phương thức để lưu trữ dữ liệu thư mục và làm cho dữ liệu này có thể truy cập được bởi người dùng và quản trị viên trong mạng.​
Active Directory
- Active Directory (AD) là dịch vụ thư mục (directory service) do Microsoft phát triển, chạy trên hệ điều hành Windows Server, dùng để quản lý tập trung người dùng, máy tính và tài nguyên mạng trong một hệ thống doanh nghiệp.​
- Active Directory Domain Services (AD DS) là trung tâm của AD, biến Windows Server thành Domain Controller (DC) để xác thực và phân quyền người dùng​

2. Cấu trúc

- Quản trị viên sử dụng AD để lưu trữ và tổ chức các đối tượng trên mạng như người dùng, máy tính, thiết bị,.. vào một cấu trúc có phân cấp bảo mật gọi là logical structure và forestdomain là thành phần nền tảng của cấu trúc.​
1757751518148.png

Cấu trúc
- Forest: Là ranh giới bảo mật (security boundary) lớn nhất trong AD, chứa nhiều domain, cho phép quản trị độc lập hoặc cách ly dữ liệu giữa các bộ phận/tổ chức. Quản trị viên trong Forest có toàn quyền với dữ liệu và Domain Controller trong forest đó.​
- Domain: Là phân vùng (partition) của dữ liệu trong Forest. Một Forest có thể chứa nhiều Domain, mỗi Domain tự quản lý dữ liệu/dịch vụ nhưng vẫn chung một Forest-> giúp phân tách trách nhiệm nhưng vẫn có thể chia sẻ tài nguyên.​
- OU (Organizational Unit): Là đơn vị tổ chức trong Domain. Bên trong một Domain, ta có thể chia nhỏ thành các OU, nhóm các object (người dùng, máy tính, group) theo phòng ban, địa điểm… để quản lý và áp chính sách (GPO) dễ dàng​
- Schema: Là bộ quy tắc định nghĩa các loại đối tượng (object) trong AD và thuộc tính của chúng, đảm bảo dữ liệu lưu trong AD có cấu trúc chuẩn và hợp lệ, schema có thể được mở rộng để thêm object mới. Chỉ có một schema trong một forest. Nhưng mỗi domain controller giữ một bản copy để đảm bảo mọi nơi đều nhất quán.​
- Data store: Là phần cơ sở dữ liệu vật lý để lưu trữ dữ liệu AD, nơi lưu dữ liệu thật (giá trị của các attribute).​
DNS (Domain Name System)
- DNS là nền tảng bắt buộc khi dùng Active Directory. Là cơ chế cốt lõi để client tìm Domain Controller​
Các thành phần:​
+ Locator (Bộ định vị Domain Controller) triển khai bởi net log, giúp máy client khi mới đăng nhập vào Domain tìm được Domain Controller để xác thực.​
+ Active Directory domain names in DNS: Mỗi domain trong AD có một tên miền DNS, máy tính trong domain cũng có một DNS name.​
+ Active Directory DNS objects: Khi lưu dữ liệu DNS trong AD thì​
  • Mỗi DNS zone là một AD container object (class dnsZone)​
  • Trong zone đó, có các dnsNode object cho từng tên DNS​
  • Mỗi dnsNode chứa một thuộc tính dnsRecord để lưu bản ghi DNS (A, SRV, MX, …​

II. Cài đặt Windows Active Directory server​

1. Chuẩn bị:​

Hệ điều hành: Windows Server 2016​
Cấu hình RAM 4GB, bộ nhớ >=40 GB​
Đặt IP tĩnh cho Server​

2. Cài đặt:​

Bước 1: Đặt IP tĩnh nếu chưa đặt:​

Control Panel -> Network and Sharing Center -> Change adapter settings​
Chọn card mạng -> Properties -> IPv4​
Đặt IP tĩnh, trong đó DNS server trỏ vào IP của server.​
1757749404012.png

Bước 2: Cài đặt Active Directory Domain Services

Bật server manager -> vào manager chọn Add Roles and Features​
1757749473918.png

1757749503123.png
Chọn Role-based or feature-based installation -> Next​
1757749541279.png
Chọn server hiện tại -> Next​
1757749559978.png
Chọn tick vào Active Directory Domain Services​
1757749575844.png
Chọn Add feature để cài thêm các tính năng liên quan -> Next​
1757749588596.png
Chọn Next​
1757749601542.png
Chọn Next -> Install​
Sau khi install xong:​
1757749634055.png
Chọn dòng Promote this server to a domain controller​
Vì đây là domain đầu tiên nên ta chọn Add a new forest​
Đặt tên domain là lab.local -> next -> đặt password​
1757749659230.png

1757749677644.png
Chọn Next​
1757749694045.png
Chọn Next​
1757749708048.png
Chọn Next​
1757749724009.png
Chọn Next​
1757749741165.png
Chọn Install​
Sau khi cài đặt xong server sẽ restart và lúc này trở thành domain controller sẽ có công cụ Active Directory Users and Computers để quản lý.​
Có thể tạo user, group, OU và các máy khác join vào domain lab.local được​

Bước 3:

Sau khi restart ta đăng nhập bằng username LAB\Administrator password của Windows Administrator đã cài​
Ta vào Server manager và thấy có AD DS đã được cài thành công​
1757749782724.png

III.Thu thập Application Log từ AD​

Active Directory (AD DS) cũng như các role/dịch vụ khác trong Windows Server đều ghi log vào Windows Event Log.​
Dưới đây triển khai thu thập logs bằng fluent bit.​
Khi cài theo mặc định fluent bit sẽ được lưu tại C:\Program Files\fluent-bit​
Chỉnh sửa file fluent-bit.conf tại đường dẫn C:\Program Files\fluent-bit\conf​
1757749819567.png
=> Fluent bit sẽ collect tất cả Application logs và lưu vào file tại đường dẫn​
Sau khi chỉnh sửa lưu và đóng file​
Chạy fluent-bit​
1757749853371.png
Các log thu được:​
1757749871044.png

 

Đính kèm

  • 1757749493572.png
    1757749493572.png
    67.7 KB · Lượt xem: 0
Sửa lần cuối:
Back
Top