root
Well-Known Member
- Joined
- Dec 31, 2012
- Messages
- 1,153
- Reaction score
- 71
- Points
- 48
1. Quá trình phân giải tên host thành IP
- Ví dụ như bạn sử dụng trình duyệt WEB và truy cập vào trang http://svuit.com thì làm cách nào máy tính của bạn truy cập được website này?
- Sau đây là các bước mà nó thực hiện phân giải tên miền của Resolver.
- Resolver: Là các chương trình client được dùng để tra cứu thông tin tên DNS
Bước 1:
- Đầu tiên khi Resolver(web browser) gõ http://svuit.com và enter
- Nếu trong cache của client không tìm thấy cái máy nào có tên là svuit.com nó sẽ gửi recursive query tới DNS server được cấu hình trong client.
- DNS server sẽ thực hiện tìm kiếm tên máy svuit.com trong cache hay các zone của nó nếu có thì nó sẽ trả lời về cho PC của bạn.
- Nếu DNS local không tìm thấy máy nào có tên svuit.com thì nó sẽ gửi iterative request cho Root DNS gần nó nhất.
Bước 3:
- Lúc này Root DNS nhìn vào tên miền svuit.com và nó sẽ trả lời lại cho DNS server local rằng: “muốn biết IP của svuit.com thì đi hỏi DNS server(Top-level domain) quản lý domain .com” vì
Bước 4:
- DNS server của client sẽ gửi iterative query đến TOP-LEVEL-Domain “.com”
Bước 5:
- Top-Level-DNS “.com” chứa IP những Server có thẩm quyền cho các domain cấp 2 (second level domain names của miền “.com”)
- DNS server lại gửi 1 iterative query cho svuit.com
Bước 7:
- Svuit.com sẽ trả lời IP tương ứng với tên miền đầy đủ FQDN(Full qualified domain name) của svuit.com
Bước 8
- DNS server gửi trả lời về cho client IP của svuit.com là gì.
- Client sử dụng IP này để mở 1 phiên kết nối TCP/IP đến server chứa IP trang web svuit.com
2. Phân giải IP thành tên host
- Để thực hiện phân giải ngược nghĩa là từ IP thành tên host. Người ta đã thêm in-addr.arpa. trong namspace.
- Mỗi nút in-addr.arpa có những IP dạng ngược
3. Các loại truy vấn
Có 2 loại query:
- recursive query: Truy vấn đệ quy
- DNS Server và Client sẽ lưu lại những truy vấn (caching)
5. Time to live
- Những dữ liệu được cache lại trong DNS server hoặc Client sẽ không tồn tại vĩnh viễn vì có thể thông tin của dữ liệu đó có thể thay đổi…
- TTL là thời gian mà các DNS Server hoặc Client được phép cache thông tin đã truy vấn được, sau thời gian đó các DNS Server hoặc Client sẽ phải hủy tất cả các cache đó và đi lấy thông tin mới bằng cách truy vấn lại.
- Giá trị TTL này có thể được thay đổi bởi người quản trị trong việc khai báo TTL cho dữ liệu đó.
- Ví dụ như bạn sử dụng trình duyệt WEB và truy cập vào trang http://svuit.com thì làm cách nào máy tính của bạn truy cập được website này?
- Sau đây là các bước mà nó thực hiện phân giải tên miền của Resolver.
- Resolver: Là các chương trình client được dùng để tra cứu thông tin tên DNS
Bước 1:
- Đầu tiên khi Resolver(web browser) gõ http://svuit.com và enter
- Trình duyệt web sẽ gọi hàm windows sockets hoặc gethostbyname() hay getaddinfor() để yêu cầu phân giải svuit.com thành IP.
- Client sẽ tìm trong cache DNS của client: Tên svuit.com có thể được lưu lại từ những truy cập trước đó hay trong file host.txt của client xem cái máy có tên svuit.com có IP là bao nhiêu? . Nếu có nó sẽ sử dụng IP này để truy cập
- Ví dụ: Bạn có thể vào file host.txt của bạn và thêm dòng . Khi đó bạn vào trình duyệt web của bạn gõ svuit.com. Nó sẽ ra trang google.com.
-
Code:
74.125.132.101 svuit.com.
- Nếu trong cache của client không tìm thấy cái máy nào có tên là svuit.com nó sẽ gửi recursive query tới DNS server được cấu hình trong client.
- DNS server sẽ thực hiện tìm kiếm tên máy svuit.com trong cache hay các zone của nó nếu có thì nó sẽ trả lời về cho PC của bạn.
- Nếu DNS local không tìm thấy máy nào có tên svuit.com thì nó sẽ gửi iterative request cho Root DNS gần nó nhất.
Bước 3:
- Lúc này Root DNS nhìn vào tên miền svuit.com và nó sẽ trả lời lại cho DNS server local rằng: “muốn biết IP của svuit.com thì đi hỏi DNS server(Top-level domain) quản lý domain .com” vì
- Root DNS không có thẩm quyền (authoritative) với domain svuit.com
- Do đó nó sẽ trả lời lại IP của Top-Level-DNS có authoritative với domain “.com”
Bước 4:
- DNS server của client sẽ gửi iterative query đến TOP-LEVEL-Domain “.com”
Bước 5:
- Top-Level-DNS “.com” chứa IP những Server có thẩm quyền cho các domain cấp 2 (second level domain names của miền “.com”)
- Nó ko có authoritative cho domain svuit.com
- Do đó nó sẽ trả lời IP server của domain svuit.com có thẩm quyền
- DNS server lại gửi 1 iterative query cho svuit.com
Bước 7:
- Svuit.com sẽ trả lời IP tương ứng với tên miền đầy đủ FQDN(Full qualified domain name) của svuit.com
Bước 8
- DNS server gửi trả lời về cho client IP của svuit.com là gì.
- Client sử dụng IP này để mở 1 phiên kết nối TCP/IP đến server chứa IP trang web svuit.com
2. Phân giải IP thành tên host
- Để thực hiện phân giải ngược nghĩa là từ IP thành tên host. Người ta đã thêm in-addr.arpa. trong namspace.
- Mỗi nút in-addr.arpa có những IP dạng ngược
3. Các loại truy vấn
Có 2 loại query:
- recursive query: Truy vấn đệ quy
- Nếu DNS server nhận được 1 recursive query nó sẽ phải có trách nhiêm tìm cho ra IP mà Resolver query hoặc trả lời cho Resolver là svuit.com không tồn tại. => Đặt gánh nặng cho DNS server.
- Thông thường query từ client đến DNS server là recursive query
- Nếu DNS server local không phân giải được domain svuit.com thì nó sẽ thực hiện 1 interactive query đến 1 DNS server khác gần nó nhất(Root DNS).
- DNS server sẽ trả lời về 1 tên DNS Server khác tốt nhất để phân giải tên svuit.com. Chẳng hạn nó sẽ trả lời về top-level-DNS quản lý domain “.com”
- Thông thường query giữa DNS server với DNS server là interactive query.
- DNS Server và Client sẽ lưu lại những truy vấn (caching)
- Để khi được truy vấn lần sau nó sẽ tìm trong cache trước, nếu cache có nó sẽ trả lời ngay lập tức mà không cần truy vấn nữa.
- Điều này giúp cho mạng hoạt động nhanh hơn (tăng performing).
5. Time to live
- Những dữ liệu được cache lại trong DNS server hoặc Client sẽ không tồn tại vĩnh viễn vì có thể thông tin của dữ liệu đó có thể thay đổi…
- TTL là thời gian mà các DNS Server hoặc Client được phép cache thông tin đã truy vấn được, sau thời gian đó các DNS Server hoặc Client sẽ phải hủy tất cả các cache đó và đi lấy thông tin mới bằng cách truy vấn lại.
- Giá trị TTL này có thể được thay đổi bởi người quản trị trong việc khai báo TTL cho dữ liệu đó.