Chapter 4.3: Resource Record - part 4

root

Leader IT/Architect
Dec 31, 2012
1,153
72
48
Resource Records :
- Là mẫu thông tin dùng để mô tả các thông tin về cơ sở dữ liệu DNS
- Các mẫu thông tin này được lưu trong các file cơ sở dữ liệu của DNS (%systemroot%\system32\dns)

1. SOA (Start of Authority)
- Trong mỗi tập tin CSDL phải có 1 và chỉ 1 record SOA.
- Record SOA cho biết Primary Name Server (là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone).
- Cú pháp :
[tên-miền] IN SOA [tên-DNS-Server] [địa-chỉ-email] (
Serial number;
Refresh number;
Retry number;
Experi number;
Time-to-line number)

- Ví dụ :
vnnetpro.com. IN SOA server1.vnnetpro.com. sangnt.vnnetpro.com. (
1 ; serial
10800 ; refresh after 3 hours
3600 ; retry after 1 hours
604800 ; expire after 1 week
86400 ) ; minimum TTL of 1 day

- Giải thích ý nghĩa ví dụ trên :
  • Tên Domain : vnnetpro.com. phải ở vị trí cột đầu tiên và kết thúc bằng dấu chấm (.).
  • IN là Internet
  • server1.vnnetpro.com là tên FQDN của Primary Name Server của dữ liệu này.
  • sangnt.vnnetpro.com là địa chỉ email của người phụ trách dữ liệu này. Lưu ý là địa chỉ email thay thế dấu @ bằng dấu chấm sau root.
  • Dấu ( ) cho phép ta mở rộng ra viết thành nhiều dòng, tất cả các tham số trong dấu ( ) được dùng cho các Secondary Name Server.
- Các thành phần bên trong cú pháp của record SOA :
  • Serial :
    • áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là 1 số nguyên.
    • Trong ví dụ là 1 nhưng thông thường người ta sẽ sử dụng theo định dạng thời gian như 2007092001. Định dạng này theo kiểu yyyymmddnn, trong đó nn là số lần sửa đổi dữ liệu zone trong ngày.
    • Bất kể theo định dạng nào thì luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần sửa đổi dữ liệu zone.
    • Khi Secondary Name Server liên lạc với Primary Name Server thì trước tiên nó sẽ hỏi số serial này.
    • Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu trên Secondary đã cũ và sau đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có.
  • Refresh :
    • chỉ ra khoảng thời gian máy Secondary kiểm tra dữ liệu zone trên máy Primary để cập nhật nếu cần.
    • Trong ví dụ trên thì cứ mổi 3 giờ máy chủ Secondary sẽ liên lạc với máy chủ Primary để cập nhật nếu có.
    • Giá trị này thay đổi theo tần suất thay đổi dữ liệu trong zone.
  • Retry :
    • nếu máy Secondary không kết nối được với máy Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (ví dụ trường hợp máy Primary shutdown máy vào lúc đó) thì máy Secondary sẽ tìm cách kết nối lại với máy Primary theo chu kỳ thời gian được xác định trong retry.
    • Thông thường giá trị này nhỏ hơn giá trị refresh
  • Expire :
    • nếu sau khoản thời gian này mà máy Secondary không cập nhật được thông tin mới trên máy Primay thì giá trị của zone này trên máy Secondary sẽ bị hết hạn.
    • Nếu bị expire thì Secondary sẽ không trả lời bất cứ 1 truy vấn nào về zone này.
    • Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và giá trị retry.
  • TTL :
    • giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời 1 truy vấn.
    • Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy DNS Server khác cache lại thông tin trả lời. Giúp giảm lưu lượng truy vấn DNS trên mạng.
2. NS (Name Server)
- Mỗi Name Server cho zone sẽ có 1 NS record.
- Cú pháp :
[domain-name] IN NS [DNS-Server-Name]
- Ví dụ : Record NS sau :
vnnetpro.com. IN NS dnsserver1.vnnetpro.com.
vnnetpro.com. IN NS dnsserver2.vnnetpro.com.
- Cho biết Domain vnnetpro.com có 2 Name Server là dnsserver1.vnnetpro.com và dnsserver2.vnnetpro.com

3. Recode A (Address) và CNAME(Canonical Name)
- Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP.
- Record CNAME (Canonical Name) tạo tên bí danh alias trỏ vào 1 tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào 1 tên canonical khác.
- Cú pháp :
[tên-máy-tính] IN A [địa-chỉ-IP]
- Ví dụ : record A trong tập tin db.vnnetpro
server1.vnnetpro.com. IN A 172.29.14.1
dns.vnnetpro.com. IN A 172.29.14.4

//Multi-homed hosts
server.vnnetpro.com. IN A 172.29.14.1
server.vnnetpro.com. IN A 192.253.253.1

4. AAAA
- Ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP version 6
- Cú pháp :
[tên-máy-tính] IN AAAA [địa-chỉ-IPv6]
- Ví dụ :
Server IN AAAA 1243:123:456:7892:3:456ab

5. SRV
- Cung cấp cơ chế định vị dịch vụ, Active Directory sử dụng resource record này để xác định Domain Controller, Global Catalog Servers, Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) Server
- Các thành phần trong SRV :
  • Tên dịch vụ service
  • Giao thức sử dụng
  • Tên Domain (Domain Name)
  • TTL và class
  • Priority
  • Weight (hỗ trợ Load Balancing)
  • Port của dịch vụ
  • target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.
- Ví dụ :
_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 0 0 21 ftpsvr1.somecompany.com

_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 10 0 21 ftpsvr1.somecompany.com

6. MX (Mail Exchange)
- DNS dùng record MX trong việc chuyển mail lên mạng Internet.
- Ban đầu chức năng chuyển mail dựa trên 2 record :
  • Record MD (Mail Destination) MD chỉ ra đích cuối cùng của 1 thông điệp mail có tên domain cụ thể
  • Record MF (Mail Forwarder) MF chỉ ra máy chủ trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy chủ đích cuối cùng.
- Tuy nhiên việc tổ chức này hoạt động không tốt Do đó, chúng được tích hợp lại thành 1 record là MX. Khi nhận được mail, trình chyển mail (mailer) sẽ dựa vào record MX để định đường đi của mail.
- Record MX sẽ chỉ ra 1 Mail Exchanger cho 1 miền – Mail Exchanger là 1 Server (chuyển mail đến mailbox local hay làm gateway chuyển sang 1 giao thức chuyển mail khác như UUCP) hoặc chuyển tiếp mail đến 1 Mail Exchanger khác (Mail Server trung gian) gần với mình nhất để đến với Server chủ cuối cùng dùng giao thức SMTP.
- Để tránh việc gửi mail bị lặp lại, record MX có thêm 1 giá trị bổ sung ngoài tên Domain của Mail Exchanger là 1 số thứ tự tham chiếu. Đây là 1 giá trị nguyên không dấu 16-bit (o-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các Mail Exchanger.
- Cú pháp :
[domain-name] IN MX [priority] [mail-host]
- Ví dụ :
vnnetpro.com. IN MX 10 mailserver.vnnetpro.com.
- Chỉ ra máy chủ mailserver.vnnetpro.com là 1 Mail Exchanger cho Domain vnnetpro.com với độ ưu tiên là 10.
- Chú ý : các giá trị này chỉ có ý nghĩa so sánh với nhau. Ví dụ khai báo 2 record MX :

  • vnnetpro.com. IN MX 1 listo.vnnetpro.com.
  • vnnetpro.com. IN MX 1 hep.vnnetpro.com.
- Trình chuyển mail (mailer) sẽ thử phân phát thư đến Mail Exchager có độ ưu tiên nhỏ nhất trước. Nếu không chuyển mail được thì Mail Exchanger với độ ưu tiên kế sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều Mail Exchanger có cùng độ ưu tiên thì Mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.

- Chú ý : chỉ tạo MX record khi chúng ta muốn nhận email từ bên ngoài Internet gửi vào Mail Exchanger của hệ thống. Khi có email đến thì nó sẽ hỏi xem DNS Server là Mail Server của hệ thống này có địa chỉ IP là gì? Lúc này DNS Server sẽ trả lời câu hỏi này bằng cách tìm thông tin trong MX record. Lúc đó DNS Server sẽ forward đến Mail Server. Các User trong local sẽ lên Mail Server lấy mail về bằng cơ chế POP3.
 

About us

  • Securityzone.vn là một trang web chuyên về an ninh mạng và công nghệ thông tin. Trang web này cung cấp các bài viết, tin tức, video, diễn đàn và các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực này. Securityzone.vn là một trong những cộng đồng IT lớn và uy tín tại Việt Nam, thu hút nhiều người quan tâm và tham gia. Securityzone.vn cũng là nơi để các chuyên gia, nhà nghiên cứu, sinh viên và người yêu thích an ninh mạng có thể trao đổi, học hỏi và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và giải pháp về các vấn đề bảo mật trong thời đại số.

Quick Navigation

User Menu