Ask question

Ask Questions and Get Answers from Our Community

Answer

Answer Questions and Become an Expert on Your Topic

Contact Staff

Our Experts are Ready to Answer your Questions

Chapter 4.4 Cách thức hoạt động IS-IS - part 4

root

Well-Known Member
Joined
Dec 31, 2012
Messages
1,153
Reaction score
71
Points
48
I. Nguyên lý định tuyến
- Area ID: Area address dùng định tuyến giữa các area.
- System ID dùng định tuyến trong area.


1. Cách thức hoạt động của IS-IS

- Level 1 router : Nếu một gói đến router level 1, so sánh area address đến area address của nó, nếu area address
  • Bằng: level 1 router này sẽ nhìn vào bảng level 1 database để định tuyến dựa vào system ID
  • Không bằng: chuyển gói đến router level 1-2 gần nhất.
- Level 2 router: cũng so sánh area address tương tự trên.
  • Bằng: sử dụng area 1 database route dựa vào system ID.
  • Không bằng: sử dụng level 2 database để route dựa vào system ID.
2. Metrics or Cost
- Metric định nghĩa phí tổn của đường đi. ISIS có 4 metric, trong đó chỉ có một metric là được dùng. Các metric được định nghĩa là:
  • Default: còn được gọi là cost. Tất cả các ISIS router phải hỗ trợ loại cost này. Cisco gán giá trị mặc định là 10
  • Độ chậm trễ (delay).
  • Chi phí hiện thời của network (expense)
  • Độ tin cậy của đường đi (error)
3. Quá trình forwarding:
- Các đường đi có subnet mask dài nhất sẽ được chọn
- Qua hình dưới đây ta thấy rõ router X ra router L1-2 gần nhất. router L1-2 biết đường đi chi tiết nên chọn đường ngắn.
- Còn Router Y tới X thì ngược lại vì Y thấy khác area nên chuyển về con router L1-2 gần nhất (do Y không biết đường đi chi tiết),
- Ở hình dưới có 2 router L1-2 nhưng có một đường cost 10 nên Y chọn đường 10 đi.



II. NSAP và NET
1. Địa chỉ NSAP.
- Mỗi router chỉ có một địa chỉ NSAP


- Độ dài của NSAP addresses từ 8-20 bytes
  • AFI: 49 ~ private address, là địa chỉ local nên bạn có thể gán tùy ý
  • Area ID: Area address dùng để xác định các Area. Tất cả các Router trong cùng Area phảu có cùng Area ID, nằm sau AFI
  • System ID: giống như router ID bên OSPF dùng để nhận dạng mỗi router. Khuyến nghị khi dùng System ID là dùng IP hoặc MAC. Ví dụ:
    • MAC: 0000.0c12.3456
    • IP address: 1921.6800.0001
  • NSEL dùng để nhận dạng services (process or port number). Thường với router thì luôn bằng 0
    • 0 hỗ trợ giao thức ip, sử dụng address CLNS để routing)
    • NSEL = 1 thì sử địa chỉ CLNS để forward data luôn. (chuẩn OSI)



2. NET:

- NET địa chỉ NET chính là NSAP + NSEL = 00
  • 49: AFI
  • 0001 và 0004 là 2 area 1 và area 4
  • 0000.0c22.2222: system ID
  • 00: NSEL

 
Top