Check Point NGFW [Firewall I - 04 - lab]: Cấu hình Policy cơ bản trên Firewall

T0ri28

Intern
Trong bài lab này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng SmartConsole để cấu hình các rule cơ bản cho firewall Check Point, bao gồm rule cho management interface, LAN interface, và clean-up rule. Qua đó, người quản trị có thể nắm được quy trình thiết lập chính sách bảo mật mạng cơ bản nhưng cũng là bước quan trọng để tiếp tục các trong tương lai.​

Mục lục​


I. Giới thiệu SmartConsole​

Để cấu hình rule trên checkpoint, ta phải tải phần mềm SmartConsole, phiên bản phải giống với firewall checkpoint.​

Sau khi tải xong đăng nhập với tài khoản SMS và IP của gateway management interface.
1744191033369.png


Khi vào được thành công, ta sẽ thấy giao diện của SmartConsole như sau:
1744191049764.png

II. Config rule cơ bản​

Ta cần xác định mô hình mạng của mình
1744191572016.png


Như hình trên, ta có 3 interface​
  • eth0: sẽ là management interface mặc định​
  • eth1: sẽ là mạng internal/LAN​
  • eth2: sẽ là đường kết nối ra internet​

1. Rule Management Interface​

Mặc định là đường eth0 sẽ cho phép các kết nối HTTP/HTTPS để chạy web gui trên eth0, nhưng khi ta đụng đến phần thiết lập rule này, đường eth0 sẽ không cho HTTP/HTTPS nữa, nên lúc đó ta sẽ không thể vào web gui, ta phải tạo rule cho HTTP/HTTPS đi qua đường eth0.

Vì máy để giành cho việc management thường để yêu 1 chỗ không di chuyển nhiều, nên ta cũng sẽ thiết lập IP tĩnh là 192.168.0.100, có nghĩa chỉ có IP duy nhất này có thể vào giao diện web gui.

Tạo hosts trong phần object, đặt tên và viết IP ta định đặt vào.
1744191715728.png

1744191997997.png


Khi đã tạo object xong, ta tạo rule, vào phần “Security Policies” bên góc trái, tạo rule như hình dưới, theo như rule dưới thì, ta chỉ cho phép từ ADMIN-PC gửi các service cơ bản như HTTP/HTTPS, cũng như telnet, ssh để kết nối từ xa đến firewall khi cần, mà không cần tạc động trực tiếp đến firewall.
1744191738195.png


Khi thiết lập rule xong, ta chỉ cần bấm “Install Policy” bên góc trái trên để áp dụng rule vào các interface hoặc thiết bị có liên quan ta đã thiết lập.
1744191751410.png


Thử các chức năng trong rule đã thiết lập.
1744191760198.png

1744191774448.png

2. Rule LAN interface​

Cũng như rule trên ta cần thiết lập object LAN, vào object, chọn new network, nhập network và subnet mask, ta định gán cho interface này.
1744191794118.png


Tạo group, gồm những mạng nội bộ, vào object, chọn new network group, nhập tên group, chọn những mạng nội bộ ta cần thiết lập
1744191813119.png


Ta bắt đầu tạo rule, bằng cách để Source là mạng LAN của ta, destination là internal-network ta vừa tạo, nhưng đặc biệt ở đây là ta chuột phải vào ô destination và chọn negated, có nghĩa là loại bỏ những network trong group đó và được access vào mọi thứ trong mạng.

Còn service, ta chọn những cái cơ bản như HTTP/HTTPS, dns để phân giải tên miền, và thêm icmp, để ta test kết nối đến mạng bên ngoài.
1744191845410.png


Thử các chức năng trong rule đã thiết lập
1744191860387.png

3. Rule Clean Up​

Trong Access Control Policy hoặc Security Policy, nhằm đảm bảo rằng các gói tin không được xử lý bởi các rule cụ thể phía trên sẽ được xử lý một cách mặc định. Clean-up rule là một rule cuối cùng trong policy, có tác dụng xử lý mọi traffic chưa được các rule phía trên cho phép hoặc từ chối.

Chúng ta cần clean up rule vì:​
  • Bảo mật rõ ràng: Đảm bảo không có traffic "lọt lưới" (unmatched traffic) mà không bị xử lý.​
  • Ghi log để kiểm tra: Khi dùng allow log hoặc deny log, admin có thể kiểm tra log để thấy được loại traffic nào chưa được policy định nghĩa.​
  • Tránh lỗi cấu hình mơ hồ: Nếu không có clean-up rule, một số firewall sẽ tự mặc định chặn, nhưng một số khác có thể cho qua → gây rủi ro bảo mật.​
Chỉ đơn giản là chỉnh any hết tất cả, từ source, destination, VPN, service, chỉ riêng action sẽ chỉnh thành block.
1744191888750.png

Kết luận​

Thông qua bài lab, chúng ta đã thực hành các bước cấu hình rule trên hệ thống firewall Check Point bằng công cụ SmartConsole. Việc thiết lập rule cho management interface giúp đảm bảo khả năng quản trị từ xa an toàn, rule cho LAN interface đảm bảo phân vùng và kiểm soát truy cập nội bộ, trong khi clean-up rule đóng vai trò bảo vệ cuối cùng, đảm bảo tất cả lưu lượng không xác định đều được xử lý phù hợp. Các bước này là nền tảng quan trọng để xây dựng một chính sách bảo mật mạng hiệu quả, ổn định và minh bạch trong môi trường doanh nghiệp.​
 
Sửa lần cuối:
Cho mình hỏi, Smart Console hoạt động trong vùng Management Plan hay Control Plan? Trong trường hợp sử dụng Smart Console version R81.20 thì có truy cập được vào SMS version R81 hay không?
 
Cho mình hỏi, Smart Console hoạt động trong vùng Management Plan hay Control Plan? Trong trường hợp sử dụng Smart Console version R81.20 thì có truy cập được vào SMS version R81 hay không?​
Em xin trả lời:​
  • SmartConsole có thể nói thuộc vùng Management Plane – nó là công cụ giao diện người dùng (GUI) để quản trị hệ thống Check Point, bao gồm:
    • Tạo, chỉnh sửa policy, object​
    • Triển khai (push) policy xuống Gateway​
    • Xem log, phân tích sự kiện, cấu hình toàn bộ hệ thống​
  • SmartConsole R81.20 không truy cập SMS R81
    • Check Point chỉ cho phép SmartConsole kết nối ngang phiên bản hoặc tối đa lệch rất nhẹ, thường là trong các bản hotfix nhỏ (ví dụ: R81.10.07 có thể dùng với R81.10.00). Nhưng khác phiên bản lớn như R81 vs R81.20 thì bị từ chối kết nối.​
    • Muốn truy cập SMS R81.xx, phải dùng SmartConsole bản R81.xx tương ứng​
 
Back
Top