MISP [Lab 06] Cấu hình HA cho hệ thống MISP trên Ubuntu Desktop 22.04

Hôm nay, mình sẽ tiếp tục hướng dẫn cấu hình HA cho hệ thống MISP trên Ubuntu Desktop 22.04 để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định

Trong bài này, mình sẽ thực hiện 3 máy bao gồm:
  • Máy HA Proxy Server với địa chỉ IP là 192.168.155.135, đóng vai trò là frontend server
  • Máy Web Server 1 với địa chỉ IP là 192.168.155.138, đóng vai trò là backend server
  • Máy Web Server 2 với địa chỉ IP là 192.168.155.139, đóng vai trò là backend server
Bước 1: Thực hiện lệnh ping giữa 3 máy tính để đảm bảo cả 3 máy kết nối được với Internet
  • Máy HA Proxy Server
1749904739469.png

  • Máy Web Server 1
1749904788739.png

  • Máy Web Server 2
1749904882456.png


Bước 2: Thiết lập máy web server 1 với vai trò là backend server
  • Cấu hình file host bằng lệnh: sudo vi /etc/hosts
  • Nhập mật khẩu của máy web server 1
1749905538779.png

  • Thêm vào file /etc/hosts dòng sau: HAproxy 192.168.155.135
  • Lưu lại bằng lệnh :wq
1749905660688.png

  • Cài đặt apache bằng lệnh sudo apt install apache2
1749905795527.png

  • Nhấn chữ Y để tiếp tục
1749905851165.png

  • Dùng câu lệnh sudo systemctl enable apache2 để kích hoạt dịch vụ apache2
1749905962031.png

  • Dùng câu lệnh sudo systemctl start apache2 để tiến hành khởi động dịch vụ apache2
1749906120800.png

  • Tạo một tập tin chỉ mục cho máy web server 1 bằng lệnh echo "<H1>Hello! This is web server 1: 192.168.155.138 </H1>" | sudo tee /var/www/html/index.html
1749906269304.png

  • Dùng lệnh sudo ufw allow 80/tcp để mở cổng 80 trên tường lửa ufw
1749906454555.png

  • Sử dụng lệnh sudo ufw enable để kích hoạt tường lửa
1749906530130.png

  • Sử dụng lệnh sudo ufw reload để nạp tường lửa
1749906561857.png

  • Sau đó lên trình duyệt web nhập url: 192.168.155.138
1749906663914.png


Bước 3: Thiết lập máy web server 2 với vai trò là backend server
  • Cấu hình file host bằng lệnh: sudo vi /etc/hosts
  • Nhập mật khẩu của máy web server 2
1749906759602.png

  • Thêm vào file /etc/hosts dòng sau: HAproxy 192.168.155.135
  • Lưu lại bằng lệnh :wq
1749906811692.png

  • Cài đặt dịch vụ apache bằng lệnh sudo apt install apache2
1749906953785.png

  • Nhấn chữ Y để tiếp tục
1749907014849.png

  • Dùng câu lệnh sudo systemctl enable apache2 để kích hoạt dịch vụ apache2
1749907070008.png

  • Dùng câu lệnh sudo systemctl start apache2 để tiến hành khởi động dịch vụ apache2
1749907121161.png

  • Tạo một tập tin chỉ mục cho máy web server 2 bằng lệnh echo "<H1>Hello! This is web server 2: 192.168.155.139 </H1>" | sudo tee /var/www/html/index.html
1749907193018.png

  • Dùng lệnh sudo ufw allow 80/tcp để mở cổng 80 trên tường lửa ufw
1749907257753.png

  • Sử dụng lệnh sudo ufw enable để kích hoạt tường lửa
  • Sử dụng lệnh sudo ufw reload để tiến hành nạp tường lửa
1749907326982.png

  • Sau đó lên trình duyệt web nhập url: 192.168.155.139
1749907390983.png


Bước 4: Thiết lập máy HA Proxy Server với vai trò là frontend server
  • Cấu hình file host bằng lệnh: sudo vi /etc/hosts
  • Nhập mật khẩu của máy HA Proxy Server
1749907724409.png

  • Thêm vào file /etc/hosts các dòng sau: 192.168.155.135 HAproxy, 192.168.155.138 web server 1, 192.168.155.139 web server 2
  • Lưu lại bằng lệnh :wq
1749907873009.png

  • Cập nhật các gói hệ thống lên phiên bản mới nhất bằng lệnh sau: sudo apt-get update
1749908217683.png

  • Sử dụng lệnh sudo apt-get upgrade
1749908451878.png

  • Nhấn chữ Y
1749908531209.png

  • Cài đặt bộ cân bằng tải HAproxy bằng lệnh sudo sudo apt install haproxy
1749908661384.png

  • Sử dụng câu lệnh haproxy để kiểm tra
1749908768532.png

  • Cấu hình HAproxy để làm bộ cân bằng tải bằng câu lệnh: sudo vi /etc/haproxy/haproxy.cfg
1749909017288.png

  • Thêm các dòng sau:
1749909066235.png

  • Tiếp tục thêm các dòng như bên dưới:
1749909114818.png

  • Dùng câu lệnh haproxy -c -f /etc/haproxy/haproxy.cfg để kiểm tra cú pháp và tính hợp lệ của file cấu hình
1749909207339.png

  • Dùng lệnh sudo systemctl enable haproxy.service để thiết lập HAproxy khởi động cùng hệ thống
1749909373493.png

  • Dùng lệnh sudo systemctl status haproxy.service để kiểm tra trạng thái
1749909595488.png


Kết luận: Việc cấu hình High Availability (HA) cho hệ thống MISP (Malware Information Sharing Platform) trên Ubuntu Desktop 22.04 giúp đảm bảo tính sẵn sàng, độ tin cậy và khả năng liên tục của dịch vụ chia sẻ thông tin mối đe dọa mạng. Đây là bước quan trọng trong các hệ thống bảo mật hoạt động 24/7, nơi việc gián đoạn dịch vụ có thể dẫn đến mất mát dữ liệu quan trọng hoặc gây ảnh hưởng tới công tác phân tích, cảnh báo và chia sẻ thông tin tình báo.
 

Đính kèm

  • 1749908188248.png
    1749908188248.png
    198.2 KB · Lượt xem: 0
  • 1749909485930.png
    1749909485930.png
    84.8 KB · Lượt xem: 0
Back
Top