CCNA [LAB] #1: Tìm Hiểu Tập Lệnh Và Cấu Hình Các Thông Tin Cơ Bản Trên Router Và Switch

Cấu Hình Cơ Bản Trên Router & Switch


Khi làm việc với Router và Switch trong hệ thống mạng, việc nắm rõ các lệnh cấu hình cơ bản là điều cần thiết. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu về các chế độ CLI, cách đặt IP cho interface, bảo mật thiết bị, và các lệnh kiểm tra quan trọng.

A. Trên Router

1. Các Mode Trong CLI

Thiết bị Cisco có nhiều mode khác nhau để quản lý và cấu hình:

1741770656655.png


Chuyển đổi giữa các mode:

Router> enable # User EXEC mode -> Privileged EXEC mode
Router# configure terminal # Privileged EXEC mode -> Global Configuration mode
Router(config)# exit # Thoát về chế độ trước đó
Router#

2. Cấu Hình Cơ Bản

2.1 Đặt Tên Cho Thiết Bị (Hostname)
Router(config)# hostname hostname
Sau lệnh này, dấu nhắc lệnh sẽ thay đổi từ Router(config)# thành hostname(config)#.

2.2 Bảo Mật Privileged EXEC Mode

Router(config)# enable secret password
Lưu ý: enable secret mã hóa mật khẩu, còn enable password thì không (nên tránh dùng).

2.3 Bảo Mật Console & SSH
Cấu hình mật khẩu cho console (User EXEC mode):

Router(config)# line console 0
Router(config-line)# password password
Router(config-line)# login

Cấu hình SSH/Telnet:

Router(config)# line vty 0 4
Router(config-line)# password password
Router(config-line)# login
Router(config-line)# transport input {ssh | telnet}

2.4 Mã Hóa Mật Khẩu Trong Cấu Hình
Mặc định, mật khẩu lưu dưới dạng cleartext trong show running-config.
Bật chế độ mã hóa mật khẩu:

Router(config)# service password-encryption
Sau lệnh này, tất cả mật khẩu trong file cấu hình sẽ được mã hóa.

2.5 Thêm Cảnh Báo Khi Đăng Nhập (Banner MOTD)

Hiển thị cảnh báo trước khi login.

Router(config)# banner motd # message #
Router(config)# end

2.6 Lưu Cấu Hình Vĩnh Viễn

Mọi thay đổi chỉ tồn tại trong RAM (running-config) và sẽ mất khi khởi động lại router.
Lưu cấu hình vào bộ nhớ NVRAM:

Router# copy running-config startup-config

Sau khi cấu hình xong thì được kết quả như sau khi truy cập
1741768820457.png



3. Cấu Hình Địa Chỉ IP Trên Interface

Bật và đặt IP cho Interface:
Router(config)# interface type-and-number
Router(config-if)# description description-text
Router(config-if)# ip address ipv4-address subnet-mask
Router(config-if)# ipv6 address ipv6-address/prefix-length
Router(config-if)# no shutdown

Kiểm tra trạng thái IP của các interface:

Router# show ip interface brief
Router# show ipv6 interface brief

Sau khi đặt IP cho interface trên Router R1
1741768836305.png


Sau khi thực hiện đặt IP trên Interface của Router R2 thì được kết quả sau:
1741768840975.png

1741768847564.png


4. Các Lệnh Kiểm Tra Quan Trọng

Kiểm tra cấu hình và trạng thái thiết bị
1741770991339.png

5. Các Lệnh Cơ Bản Thường Dùng

1741771357150.png


B. Trên Switch:

Giống nhau (so với Router):
· Đều có User EXEC mode, Privileged EXEC mode, Global Configuration mode.
· Đều có thể đặt hostname, bảo mật truy cập (console, SSH, enable password).
· Đều có thể kiểm tra cấu hình với show commands.

Khác nhau:

1741771485227.png
 
Bài lab rất hay, nhưng mình muốn hỏi là nếu bạn đang quản lý một mạng lớn với nhiều thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau (switch, router) và đang đấu dây rất lộn xộn khó mà biết được dây nào là đang kết nối đến thiết bị nào, cần một cách để tự động thu thập thông tin về các thiết bị lân cận, chẳng hạn như tên thiết bị, cổng kết nối, VLAN, và các thông tin cấu hình khác, thì trong trường hợp này có giải pháp nào không?
 
Bài lab rất hay, nhưng mình muốn hỏi là nếu bạn đang quản lý một mạng lớn với nhiều thiết bị từ các nhà sản xuất khác nhau (switch, router) và đang đấu dây rất lộn xộn khó mà biết được dây nào là đang kết nối đến thiết bị nào, cần một cách để tự động thu thập thông tin về các thiết bị lân cận, chẳng hạn như tên thiết bị, cổng kết nối, VLAN, và các thông tin cấu hình khác, thì trong trường hợp này có giải pháp nào không?
Dạ để trả lời câu hỏi của anh thì như trên phần 5. Các Lệnh Cơ Bản Thường Dùng em có nêu một số câu lệnh của thiết bị cisco như là:
show arp (được sử dụng trên router và switch Layer 3 để hiển thị bảng ARP (Address Resolution Protocol), giúp ánh xạ giữa địa chỉ IP và địa chỉ MAC)
show mac address-table (sử dụng trên switch thường vì switch hoạt động ở Layer 2 (Datalink Layer) của mô hình OSI. Switch duy trì bảng MAC (MAC address table) để ánh xạ địa chỉ MAC với cổng (interface) tương ứng. Khi một frame đi vào switch, nó kiểm tra bảng MAC để xác định cổng nào sẽ chuyển tiếp frame đó)
hoặc
show cdp neighbors | show lldp neighbors (cdp: Cisco Discovery Protocol - giao thức riêng của Cisco giúp hiển thị danh sách các thiết bị lân cận , lldp: Link Layer Discovery Protocol - nếu dùng thiết bị không phải Cisco hoặc muốn dùng giao thức tiêu chuẩn IEEE, thì LLDP là lựa chọn thay thế, thường lldp phải tự bật)
Dưới đây là kết quả của các câu lệnh trên với mô hình thử nghiệm sau ạ.

1742040160423.png


1742040123507.png


Từ những thông tin từ các câu lệnh thì sẽ biết địa chỉ mac của từng thiết bị và biết thiết bị đó nối với router hoặc sw ở port nào để thu thập thông tin.

Ngoài ra có thể sử dụng phần mềm quản lý mạng (Network Management Software - NMS):
  • Các phần mềm quản lý mạng như SolarWinds Network Performance Monitor, PRTG Network Monitor, Nagios, hoặc Zabbix có thể giúp bạn tự động thu thập thông tin về các thiết bị mạng, bao gồm cả thông tin từ LLDP và CDP.
  • Cách thức hoạt động: Các phần mềm này sẽ quét mạng định kỳ, thu thập thông tin từ các thiết bị và hiển thị chúng dưới dạng bản đồ mạng, báo cáo, và cảnh báo.
  • Ưu điểm: Các công cụ này thường hỗ trợ đa nhà sản xuất và có giao diện đồ họa dễ sử dụng, giúp dễ dàng quản lý và theo dõi mạng.
 
Sửa lần cuối:
Back
Top