root
Well-Known Member
- Joined
- Dec 31, 2012
- Messages
- 1,153
- Reaction score
- 71
- Points
- 48
Các file cấu hình DNS :
- Những file quan trọng để cấu hình DNS trên Centos 6.5 gồm có
I. File named.conf :
- khi dich vụ named được khởi động nó sẽ đọc file “named.conf” đầu tiên, rồi sau đó nó mới xác định các file khác để gọi lên.
- nội dung file "named.conf"1. Biến Mynet :
- Biến “mynet” chứa các lớp mạng trong mạng của chúng ta
- Khai báo thông tin chung cho DNS
- Định nghĩa DNS root, các DNS root nằm trong file named.root.
- File phân giải thuận là file quan trọng nhất
- Định nghĩa zone “svuit.com” và zone này được lưu trong file “svuit.db”
- Kiểu là Master, nếu bạn triển khai DNS Slaver thì bạn có thể thay bằng Slaver
- Zone phân giải nghịch có subnet: 192.168.1.0/24
- File chứa thông tin phân giải nghịch là file "1.168.192.in-addr.arpa.db";
- Những file quan trọng để cấu hình DNS trên Centos 6.5 gồm có
- /etc/named.conf: file cấu hình DNS
- /var/named/named.ca: danh sách root server
- /var/named/named.localhost: localhost zone file
- /var/named/named.loopback: localhost reverse zone file
I. File named.conf :
- khi dich vụ named được khởi động nó sẽ đọc file “named.conf” đầu tiên, rồi sau đó nó mới xác định các file khác để gọi lên.
- nội dung file "named.conf"
options {
listen-on port 53 { 127.0.0.1; };
listen-on-v6 port 53 { ::1; };
directory "/var/named";
dump-file "/var/named/data/cache_dump.db";
statistics-file "/var/named/data/named_stats.txt";
memstatistics-file "/var/named/data/named_mem_stats.txt";
allow-query { localhost; };
recursion yes;
dnssec-enable yes;
dnssec-validation yes;
dnssec-lookaside auto;
/* Path to ISC DLV key */
bindkeys-file "/etc/named.iscdlv.key";
managed-keys-directory "/var/named/dynamic";
};
logging {
channel default_debug {
file "data/named.run";
severity dynamic;
};
};
zone "." IN {
type hint;
file "named.ca";
};
//================== zone svuit.com =================//
zone "svuit.com" IN {
type master;
file "svuit.db";
};
zone "2.2.10.in-addr.arpa" {
type master;
file "2.2.10.in-addr.arpa.db";
};
include "/etc/named.rfc1912.zones";
include "/etc/named.root.key";
- Biến “mynet” chứa các lớp mạng trong mạng của chúng ta
2. Phần Options :acl mynet {
10.2.2.0/24;
127.0.0.1;
};
- Khai báo thông tin chung cho DNS
- allow-transfer {none;};options {
allow-transfer {none;};
directory "/var/named";
query-source port 53;
query-source-v6 port 53;
dump-file "var/named/data/cache_dump.db";
statistics-file "var/named/data/named_stats.txt";
memstatistics-file "var/named/data/named_mem_stats.txt";
notify yes;
};
- Khi có 1 máy chủ DNS(primary DNS) thì ta để là “none” để client không lấy được các thông tin trong các zone của DNS để khám phá chúng
- Khi có 2 máy chủ DNS(1 primary vs 1 second) thì ở đây ta để là “yes” và điền IP của máy chủ DNS secondery để cho phép các thông của zone được transfer qua máy secondary
- Định nghĩa DNS root, các DNS root nằm trong file named.root.
- Khi DNS không phân giải được cái tên nào đó thì nó sẽ đi đến file named.root để nhờ DNS root tra cứu
4. zone phân giải thuậnzone "." IN {
type hint;
file "named.root";
};
- File phân giải thuận là file quan trọng nhất
- Định nghĩa zone “svuit.com” và zone này được lưu trong file “svuit.db”
- Kiểu là Master, nếu bạn triển khai DNS Slaver thì bạn có thể thay bằng Slaver
5. Zone phân giải nghich :zone "svuit.com" IN {
type master;
file "svuit.db";
};
- Zone phân giải nghịch có subnet: 192.168.1.0/24
- File chứa thông tin phân giải nghịch là file "1.168.192.in-addr.arpa.db";
zone "2.2.10.in-addr.arpa" {
type master;
file "2.2.10.in-addr.arpa.db";
};