CCNA [Network II - 03 - lý thuyết]: Tìm Hiểu Và Cấu Hình Giao Thức Dự Phòng Kết Nối (LACP)

T0ri28

Intern
Trong môi trường doanh nghiệp hiện đại, nơi mà hiệu suất mạng và tính sẵn sàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, việc tối ưu hóa kết nối mạng trở thành một yêu cầu thiết yếu. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các trung tâm dữ liệu, hệ thống máy chủ và cơ sở hạ tầng mạng lớn, nơi mà độ tin cậy và khả năng mở rộng là yếu tố then chốt.
Một trong những giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng những yêu cầu này là LACP. Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu nguyên lý hoạt động, ưu điểm, nhược điểm của LACP, cũng như hướng dẫn cách cấu hình LACP trên Juniper.​

Mục lục​


I. Link Aggregation Group (LAG)​

Link Aggregation Group (LAG) là một nhóm các liên kết vật lý (physical links) được gộp lại với nhau để tạo thành một kết nối logic duy nhất. Các liên kết trong nhóm hoạt động cùng nhau như một interface duy nhất để tăng băng thông, cung cấp tính dự phòng và cân bằng tải.

1743063986854.png

LAG có 2 loại, thiết lập một cách tĩnh hoặc động bằng cách sử dụng giao thức LACP (Link Aggregation Control Protocol, IEEE 802.3ad):​
  • Static LAG (Manual Link Aggregation)
  • Cấu hình thủ công, không sử dụng LACP.​
  • Cần đảm bảo hai thiết bị đầu cuối có cấu hình chính xác.​
  • Nếu một liên kết gặp lỗi, thiết bị không tự động phát hiện mà có thể gây ra lỗi mạng.​
  • Dynamic LAG (LACP-Enabled Link Aggregation)
  • Sử dụng giao thức LACP để tự động thương lượng và quản lý liên kết.​
  • Nếu một liên kết trong nhóm bị lỗi, LACP sẽ tự động loại bỏ nó khỏi nhóm để duy trì kết nối.​
  • Hoạt động ổn định hơn so với Static LAG.​

II. Link Aggregation Control Protocol (LACP)​

LACP (Link Aggregation Control Protocol) hay còn gọi là dynamic LAG là một giao thức được tiêu chuẩn hóa theo IEEE 802.3ad (hiện nay là IEEE 802.1AX) giúp quản lý và tự động hóa quá trình gộp nhiều đường kết nối vật lý thành một nhóm liên kết (LAG - Link Aggregation Group).
1743063889851.png

Các bước hoạt động của LACP:
  • Bước 1: Phát Hiện Và Khởi Tạo LACP (Discovery & Initialization)
    • Khi các cổng mạng trên hai thiết bị (switch, router, server) được kết nối vật lý với nhau và được cấu hình để sử dụng LACP, chúng bắt đầu quá trình phát hiện nhau.​
    • Mỗi cổng sẽ gửi gói tin LACPDU (LACP Data Unit) đến cổng đối diện để kiểm tra khả năng liên kết.​
    • Nếu thiết bị ở chế độ Active, nó sẽ liên tục gửi LACPDU để thương lượng, tìm kiếm đối tác. Nếu thiết bị ở chế độ Passive, nó chỉ phản hồi khi nhận được LACPDU từ đối tác.​
    • Trường hợp 2 thiết bị đều ở chế độ Passive thì sẽ không tương tác với nhau vì không gửi bất cứ gói tin LACPDU nào.​
  • Bước 2: Thương Lượng Và Chọn Cổng Cho Nhóm LAG (Negotiation & Port Selection)
    • Sau khi phát hiện, thiết bị tiến hành thương lượng để xác định các cổng có thể tham gia nhóm LAG.​
    • LACP kiểm tra System ID, Port ID, LACP Key để đảm bảo rằng các cổng có cùng thông số, cũng bao gồm các tiêu chí chọn thành viên của LAG.​
    • Nếu có quá nhiều cổng khả dụng, LACP sử dụng System Priority và Port Priority để chọn cổng nào sẽ tham gia nhóm.​
  • Bước 3: Đồng Bộ Hóa Và Kích Hoạt Nhóm LAG (Synchronization & Activation)
    • Sau khi chọn được các cổng hợp lệ, LACP thực hiện đồng bộ trạng thái giữa hai thiết bị.​
    • LACP tiếp tục trao đổi gói tin LACPDU để đảm bảo rằng tất cả cổng trong nhóm hoạt động đúng cách trước khi bắt đầu truyền dữ liệu.​
    • Nếu một cổng không đồng bộ được, nó sẽ bị loại bỏ khỏi nhóm LAG.​
  • Bước 4: Truyền Dữ Liệu Và Cân Bằng Tải (Data Transmission & Load Balancing)
    • Khi nhóm LAG đã hoạt động, lưu lượng mạng sẽ được phân phối giữa các cổng trong nhóm dựa trên thuật toán cân bằng tải.​
  • Bước 5: Giám Sát Và Dự Phòng Lỗi (Monitoring & Failover)
    • LACP liên tục gửi gói LACPDU (thường mỗi 1 giây ở chế độ nhanh, hoặc 30 giây ở chế độ chậm) theo chu kỳ để kiểm tra trạng thái của các cổng trong nhóm.​
    • Nếu một cổng bị lỗi hoặc mất kết nối, nó sẽ bị loại bỏ khỏi nhóm và lưu lượng sẽ được chuyển qua các cổng còn lại.​
    • Khi cổng bị lỗi khôi phục lại, LACP có thể tự động thêm lại vào nhóm mà không cần cấu hình lại nếu nó vẫn đáp ứng các tiêu chí chọn thành viên của LAG lúc ban đầu.​
Khi hai thiết bị trao đổi thông tin LACP trong Juniper, mỗi cổng có thể ở một trong các trạng thái liên kết (link state) sau:​
  • Detached: Cổng chưa tham gia vào nhóm LAG. Nó có thể chưa nhận được LACPDU hoặc không đáp ứng các điều kiện để tham gia nhóm LAG.​
  • Attaching: Cổng đang trong quá trình thiết lập liên kết LACP với đối tác (partner). Nó có thể đang chờ xác nhận hoặc trao đổi LACPDU.​
  • Attached: Cổng đã được thêm thành công vào nhóm LAG và có thể thu thập (collecting) hoặc phân phối (distributing) dữ liệu.​
  • Collecting: Cổng đã sẵn sàng thu thập lưu lượng từ liên kết đối tác nhưng chưa gửi dữ liệu ra ngoài.​
  • Distributing: Cổng đang truyền lưu lượng đi nhưng có thể chưa nhận dữ liệu từ đối tác.​
  • Collecting & Distributing: Cổng đã hoàn toàn hoạt động trong nhóm LAG, có thể gửi và nhận lưu lượng dữ liệu một cách bình thường.​
  • Waiting: Cổng đang chờ để đảm bảo tất cả các cổng liên quan được đồng bộ trước khi chuyển sang trạng thái Attached.​
  • Standby: Cổng thuộc nhóm LAG nhưng không hoạt động do chính sách hoặc hạn chế về số lượng cổng trong nhóm.​

III. Ưu và Nhược Điểm​

Ưu điểm:
  • Tăng Băng Thông: LACP cho phép nhiều đường truyền vật lý hoạt động như một kênh logic duy nhất, giúp tăng băng thông tổng thể.​
  • Dự Phòng Lỗi: Nếu một hoặc nhiều cổng trong nhóm LAG bị lỗi, lưu lượng sẽ tự động chuyển sang các cổng còn lại mà không làm gián đoạn kết nối. Đảm bảo khả năng chịu lỗi cao hơn so với sử dụng một kết nối đơn lẻ​
  • Cân Bằng Tải: LACP có khả năng phân phối lưu lượng mạng giữa các cổng trong nhóm để tối ưu hóa hiệu suất. Các thuật toán cân bằng tải phổ biến: Flow-based Hashing, MAC-based, IP-based, Layer 4-based​
  • Tự Động Hóa Quản Lý Liên Kế: tự động phát hiện và quản lý các cổng trong nhóm, giúp: loại bỏ cổng bị lỗi, thêm cổng mới vào nhóm mà không gián đoạn dịch vụ.​
  • Hỗ Trợ Tiêu Chuẩn IEEE 802.3ad: Các thiết bị của các hãng khác nhau vẫn có thể cấu hình LACP được với nhau.​
Nhược điểm:
  • Cấu Hình Và Triển Khai Phức Tạp
  • Yêu Cầu Thiết Bị Hỗ Trợ LACP: Không phải mọi thiết bị mạng đều hỗ trợ LACP, một số thiết bị cũ hoặc giá rẻ có thể không có khả năng chạy LACP.​
  • Không Phải Lúc Nào Cũng Cải Thiện Hiệu Suất: LACP không tăng tốc độ một luồng dữ liệu đơn lẻ. Nếu một ứng dụng chỉ sử dụng một luồng, nó vẫn chỉ sử dụng một cổng duy nhất trong nhóm.​
  • Độ Trễ Khi Chuyển Đổi Cổng: Khi một cổng trong nhóm LACP bị lỗi, có một độ trễ nhỏ ( vài mili-giây đến vài giây) trước khi LACP chuyển toàn bộ lưu lượng sang các cổng còn lại. Gây gián đoạn các phiên hiện tại đang hoạt động​
  • Cân Bằng Tải Không Đồng Đều: một số trường hợp, một số cổng có thể bị quá tải, trong khi các cổng khác ít sử dụng hơn. Do các biện pháp cân bằng tải, phân chia không đều, đều chia vào 1 cổng theo thuật toán.​

Kết luận​

Trong môi trường mạng hiện đại, nơi mà hiệu suất và tính sẵn sàng đóng vai trò quan trọng, việc triển khai Link Aggregation Control Protocol (LACP) mang lại nhiều lợi ích to lớn. Bằng cách kết hợp nhiều liên kết vật lý thành một kênh logic, LACP không chỉ giúp tăng băng thông mà còn đảm bảo khả năng chịu lỗi và cân bằng tải hiệu quả.
Dù có một số hạn chế nhất định như yêu cầu thiết bị hỗ trợ LACP và cấu hình phức tạp hơn so với các phương thức kết nối đơn giản, nhưng lợi ích về hiệu suất và tính linh hoạt của LACP vượt trội hơn hẳn. Việc hiểu rõ nguyên lý hoạt động, cách cấu hình và giám sát LACP trên thiết bị Juniper sẽ giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa hạ tầng mạng, đảm bảo hoạt động ổn định và hiệu quả hơn.​
 
Cho mình hỏi, ví dụ trong 4 đường đang được LACP với nhau, các gói tin được phân chia và chia đều cân bằng tải trên cả 4 đường truyền từ thiết bị A sang thiết bị B, trong trường hợp nếu có 1 trong 4 đường bị down thì chuyện gì sẽ xảy ra với gói tin đang được truyền? (Giả dụ gói tin được truyền là gói UDP)
 
Cho mình hỏi, ví dụ trong 4 đường đang được LACP với nhau, các gói tin được phân chia và chia đều cân bằng tải trên cả 4 đường truyền từ thiết bị A sang thiết bị B, trong trường hợp nếu có 1 trong 4 đường bị down thì chuyện gì sẽ xảy ra với gói tin đang được truyền? (Giả dụ gói tin được truyền là gói UDP)
Em xin trả lời:
  • Nếu là UDP, các gói tin đang được truyền qua trong đường bị down sẽ mất hoàn, và do UDP không có cơ chế kiểm tra lỗi, nên dữ liệu bên nhận được sẽ bị lỗi, mất dữ liệu,...
  • Thông tin thêm, nếu gói tin là TCP, thì ta có cơ chế check lỗi, phát hiện mất gói và sẽ yêu cầu gửi lại những gói tin bị thiếu/mất. LACP trong lúc này sẽ nhận ra đường bị down loại nó ra khỏi nhóm, chia nhiệm vụ của nó cho các đường còn lại để duy trì kết nối.
 
Back
Top