Ask question

Ask Questions and Get Answers from Our Community

Answer

Answer Questions and Become an Expert on Your Topic

Contact Staff

Our Experts are Ready to Answer your Questions

Chaper 3.2 Tổng quan về GLBP - Gateway Load Balancing Protocol

root

Well-Known Member
Joined
Dec 31, 2012
Messages
1,153
Reaction score
71
Points
48

1. So sánh HSRP và GLBP


  • Với HSRP và VRRP thì không hỗ trợ load balancing mà chỉ hỗ trợ load sharing cho các VLAN trên cùng 1 Group. GLBP ra đời để giải quyết vấn đề này, loadbalancing đầu gateway
  • GLBP là bản nâng cấp của HSRP và cả GLBP, HSRP đều là giao thức của Cisco

[TD="bgcolor: #70ad47"]
HSRP
[/TD]
[TD="bgcolor: #70ad47"]
GLBP
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Là chuẩn Cisco ra đời 1994[/TD]
[TD]Ra đời năm 2005[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Hỗ trợ 16 Group[/TD]
[TD]Hỗ trợ 1024 Group[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]HSRP bầu chọn ra

  • 1 Active
  • 1 Standby
  • Những con còn lại là Listen ...............................................................................
[/TD]
[TD]GLBP cũng bầu chọn tương tự HSRP nhưng nó đổi tên thành

  • 1 AVG (active Virtual Gateway)
  • AVF (active virtual forward)
  • Cả Standby và Listen đều có khả năng là AVF
  • Đối với GLBP những con Router AVG hay AVF đều có khả năng forward nên GLBP có khả năng load balancing trong 1 group được
[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Tạo ra 1 IP ảo
1 MAC ảo
[/TD]
[TD]Tạo ra 1 IP ảo
Nhưng nó sẽ có nhiều MAC ảo[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Sử dụng 224.0.0.2[/TD]
[TD]Sử dụng 224.0.0.102[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Track interface và Track object[/TD]
[TD]Chỉ có khả năng Track object[/TD]
[/TR]
[TR]
[TD]Default times

  • Hello 3s
  • Hold time 10s
[/TD]
[TD]Default times

  • Hello 3s
  • Hold time 10s
[/TD]
[/TR]
[/TABLE]


2. Cơ chế hoạt động của GLBP
2.1 Cơ chế bầu chọn Active
  • Đầu tiên nó sẽ bầu chọn 1 con ACTIVE gọi là AVG. Cách bầu chọn y chang HSRP đều dựa vào
    • Priority
    • IP cao nhất trên interface tham gia GLBP
  • Con có Priority và IP cao thứ 2 sẽ lên làm Standby
  • Những con còn lại làm Listense
2.2. Vai trò các Router trong GLBP

  • Đối với HSRP nó sẽ tạo ra 1 con Active làm nhiệm vụ Forward gói tin đi. NHững con Standby còn lại chỉ có chức năng dự phòng cho con Active.
  • Nhưng đối với GLBP thì khác các Router Standby hay Listen cũng đều có khả năng Forward gói tin đi và Router đó được gọi là AVF = Active virtual forwarder
  • NHiệm vụ của Router Active (AVG) trong GLBP không còn quan trọng như Router Active trong HSRP hay VRRP
    • Phân phối địa chỉ MAC
    • Trả lời các gói ARP request
  • Định dạng MAC trong GLBP: 0007.b4xx.xxyy
    • XX.XXchính là số Group vì GLBP có thể sử dụng lên tới 1024 Group nên nó cần 4 xxxx
    • YY là số MAC.
      • Nhiệm vụ của AVG là phân phối MAC và nó phân phối MAC là random
      • GLBP giới hạn là 2 số yy nên nó chỉ tạo tối đa là 4 MAC. Nên số lượng Router tối đa tham gia trong 1 Group chỉ là 4 Router.
      • Nếu nhiều hơn 4 Router tham gia GLBP thì chỉ có 4 con Router có MAC, những con còn lại sẽ không có MAC. Lúc này AVG sẽ dựa trên chỉ số IP, con nào có chỉ số IP cao sẽ được ưu tiên cấp MAC tham gia GLBP





2.3. Cơ chế load balancing trong GLBP


  • Với client 1 trỏ gateway về Router AVG và thực hiện ARP request. AVG sẽ trả lời lại MAC của nó
  • NHưng khi client 2 thực hiện ARP request thì có thể nó sẽ không trả lời MAC của nó nữa mà MAC của Router AVF khác.





  • Như vậy traffic của Client 1 sẽ đi qua Router AVG và Traffic của client 2 sẽ đi qua Router AVF
=> như vậy GLBP đã làm được chức năng load balancing trong cùng 1 Group




3. Track interface


  • Trong GLBP nó chỉ track chỉ số Weigh mà không chắc chỉ số Priority như trong HSRP và VRRP
  • Chỉ số Weigh là 1 con số do mình đặt ra và nó 2 ngưỡng. Default Weigh = 100
    • Upper
    • Lower
  • Vì mỗi Router đều có khả năng Forward nên ở đây mình chỉ có thể sử dụng chỉ số Weigh để track AVF chứ không track Priority



  • KHi interface outside của AVG bị down thì chỉ số Weigh sẽ bị trừ xuống. Router AVG sẽ bị mất quyền AVF và nó sẽ chuyển quyền AVF cho Router 2.
  • Lúc này Router 2 sẽ gánh cùng lúc 2 địa chỉ MAC và giữ nhiệm vụ AVF cho 2 địa chỉ MAC đó
  • AVG vẫn nằm trên Router 1 và không ảnh hưởng gì hết. Nó vẫn trả lời các ARP request cho các PC trong LAN



Ví dụ:

- Cấu hình track interface trên Router 2

[TABLE="class: outer_border, width: 500"]
[TR]
[TD]Config# track 90 interface f0/0 line-protocol
Config# track 91 interface f0/0 line-protocol


Config# interface VLAN 10
Config-if# glbp 1 weighting 110 lower 85 upper 105
Config-if# weighting track 90 decrement 10
Config-if# weighting track 91 decrement 20
[/TD]
[/TR]
[/TABLE]

- KHi interface của Router down thì nó sẽ hạ chỉ số weigh với: glbp 1 weighting 110 lower 85 upper 105

  • Nếu chỉ số Weigh < 85 thì nó mất quyền AVF
  • Nếu chỉ số Weigh >110 thì nó sống lại và có lại quyền AVF
- Khi interface f0/0 down thì chỉ số Weigh của Router bị -10 và còn 100 > 85. Nên Router 2 vẫn còn quyền AVF
- NHưng khi interface f0/1 down thì chỉ số Weigh của Router 2 sẽ bị trừ -20. Lúc này Weigh trên R2 là 80 < 85. Nên nó bị mất quyền AVF
- Nếu interface f0/1 sống lại thì Weighting = 80 + 20 = 100 < 105 (upper) nên Router 2 vẫn không chiểm lại được quyền AVF. Muốn chiếm lại được quyền AVF nó phải up cả 2 interface f0/0 và f0/1
 
Last edited by a moderator:
Top