Trong môi trường mạng doanh nghiệp, nhu cầu tăng băng thông và đảm bảo tính sẵn sàng cao là yêu cầu thiết yếu. Giải pháp Aggregated Ethernet (LACP - Link Aggregation Control Protocol) là một phương pháp phổ biến giúp gộp nhiều đường truyền vật lý thành một liên kết logic, vừa tăng tốc độ truyền dữ liệu, vừa cung cấp khả năng dự phòng khi một trong các đường truyền bị lỗi.
Trong bài lab này, ta sẽ triển khai cấu hình LACP giữa switch Juniper và firewall Check Point R80.40. Đồng thời, thực hiện VLAN tagging để phân tách các lớp mạng và tạo các gateway tương ứng trên firewall. Cuối cùng, ta sẽ kiểm tra khả năng kết nối internet của các VLAN và khả năng chịu lỗi khi một đường truyền trong nhóm LACP bị ngắt.
Trong bài lab này, ta sẽ triển khai cấu hình LACP giữa switch Juniper và firewall Check Point R80.40. Đồng thời, thực hiện VLAN tagging để phân tách các lớp mạng và tạo các gateway tương ứng trên firewall. Cuối cùng, ta sẽ kiểm tra khả năng kết nối internet của các VLAN và khả năng chịu lỗi khi một đường truyền trong nhóm LACP bị ngắt.
Mục lục
I. Mô hình

II. Yêu cầu
- Cấu hình LACP giữa switch với firewall checkpoint
- Tạo 3 sub-interface trên firewall để cấu hình gateway cho 3 VLAN
- Các VLAN có thể đi internet
- Bỏ mất 1 đường LACP, xem vẫn còn giao tiếp bình thường được không
III. Cấu hình
Switch RE:
Firewall CheckPoint:
Đầu tiên, ta xác nhận những cổng ethernet nào sẽ thiết lập LACP, trong trường hợp này theo mô hình sẽ là cổng eth11 và eth10.
Vào Web GUI, tạo LACP group với hai cổng eth10 và eth11.
Mã:
set vlans VLAN10 vlan-id 10
set vlans VLAN20 vlan-id 20
set vlans VLAN30 vlan-id 30
set interfaces xe-0/0/10 ether-options 802.3ad ae0
set interfaces xe-0/0/11 ether-options 802.3ad ae0
set interfaces ae0 aggregated-ether-options lacp active
set interfaces ae0 aggregated-ether-options lacp periodic fast
set interfaces ae0 unit 0 family ethernet-switching interface-mode trunk
set interfaces ae0 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN10
set interfaces ae0 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN20
set interfaces ae0 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN30
set interfaces xe-0/0/0 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN10
set interfaces xe-0/0/1 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN20
set interfaces xe-0/0/2 unit 0 family ethernet-switching vlan members VLAN30
Firewall CheckPoint:
Đầu tiên, ta xác nhận những cổng ethernet nào sẽ thiết lập LACP, trong trường hợp này theo mô hình sẽ là cổng eth11 và eth10.
Chọn chuẩn 802.3ad (LACP, dùng được với switch bên thứ ba).
Trong tab Advanced, chỉnh LACP rate thành fast để phù hợp với cấu hình trên switch.


Sau khi đã tạo xong đường LACP, ta tiếp tục tạo sub-interface cho VLAN tagging, điền VLAN ID tương tự với VLAN đã tạo trên switch, và cho nó là member of của đường LACP ta đã tạo ở trên, tiếp theo qua tab IPv4 và điền IP cho sub-interface.
Làm tương tự với VLAN20, VLAN30 với các VLAN ID lần lượt là 20 và 30.


Tạo rule cơ bản để các VLAN có thể đi internet

Tham khảo các bài liên quan:
IV. Kiểm tra yêu cầu
Kiểm tra LACP giữa switch với firewall checkpoint
Tạo 3 sub-interface trên firewall để cấu hình gateway cho 3 VLAN
Các VLAN có thể đi internet
Bỏ mất 1 đường LACP, xem vẫn còn giao tiếp bình thường được không

Tạo 3 sub-interface trên firewall để cấu hình gateway cho 3 VLAN

Các VLAN có thể đi internet



Bỏ mất 1 đường LACP, xem vẫn còn giao tiếp bình thường được không



Kết luận
Sau khi hoàn tất cấu hình, hệ thống đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu: kết nối LACP giữa switch và firewall được thiết lập thành công, các VLAN được gắn tag chính xác và định tuyến qua các sub-interface trên firewall, cho phép các thiết bị trong VLAN truy cập internet. Khi thử nghiệm ngắt một đường trong nhóm LACP, kết nối vẫn được duy trì bình thường, chứng tỏ cơ chế dự phòng hoạt động hiệu quả.
Bài lab đã chứng minh hiệu quả của việc kết hợp LACP với VLAN tagging trong việc xây dựng một hạ tầng mạng ổn định, hiệu suất cao và có khả năng chịu lỗi tốt.
Bài lab đã chứng minh hiệu quả của việc kết hợp LACP với VLAN tagging trong việc xây dựng một hạ tầng mạng ổn định, hiệu suất cao và có khả năng chịu lỗi tốt.
Sửa lần cuối:
Bài viết liên quan
Bài viết mới