Nguyễn Văn Huấn
Moderator
Từ lý thuyết của OSPF, ta sẽ thực hiện bài lab về OSPF để hiểu hơn về giao thức này.
Mục lục:
a. Cấu hình OSPF đảm bảo mạng hội tụ
b. Hiệu chỉnh Router-ID trên các router như sau:
c. Hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng.
d. Hiệu chỉnh “OSPF cost”.
Mục tiêu: Đề xuất mô hình mạng, chia area, thực hiện cấu hình OSPF để đảm bảo mạng hội tụ, thực hiện thay đổi cost để OSPF tính toán lại đường đi ngắn nhất, hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng
Topologya. Cấu hình OSPF đảm bảo mạng hội tụ
Trên Router R1 cấu hình như sau:
Giải thích cấu hình: R1(config-router)# network 172.16.1.0 0.0.0.255 area 0 -> network + [địa chỉ mạng cơ sở] + [wildcard mask của địa chỉ mạng cơ sở] + area [area ID]
Ngoài ra còn set router-id cho R1, trong đó 172.16.1.0 là lớp mạng mà OSPF sẽ broadcast đến, 0.0.0.25 là wildcard mask của lớp mạng đó
Lưu ý: Phải đặt router-id trước khi cấu hình OSPF, nếu cấu hình trước thì buộc phải reset hết cấu hình mới đặt được router-id
Tương tự cho Router R2
Kết quả sau khi cấu hình OSPF trên Router R1
Kết quả sau khi cấu hình OSPF trên Router R2
Trên Router R3 cũng tương tự với cách cấu hình trên R1 và R2, chỉ khác một chỗ là khi cấu hình OSPF với lớp mạng 172.16.1.0 và wildcard mask 0.0.0.255 thì đặt OSPF area là 0 và cấu hình OSPF với lớp mạng 172.16.3.0 wildcard mask 0.0.0.7 và lớp mạng 172.16.4.0 wildcard mask 0.0.0.7 thì đặt OSPF area là 1
Router R3 sau khi cấu hình OSPF
Router R4 sau khi cấu hình OSPF
Ping từ router R4 đến R1
Ping từ router R4 đến R2
Ping từ router R1 đến R2
b. Hiệu chỉnh Router-ID trên các router như sau:
· Router-ID R1: 0.0.0.1
Router R1 với router-id là 0.0.0.1
· Router-ID R2: 0.0.0.2
Router R2 với router-id là 0.0.0.2
· Router-ID R3: 0.0.0.3
Router R3 với router-id là 0.0.0.3
· Router-ID R4: 0.0.0.4
Router R4 với router-id là 0.0.0.4
c. Hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng.
Đặt ospf priority trên interface Gig0/0/0 là 200 để Router R1 làm DR
Tương tự trên Router R2 nhưng set priority là 100
Kiểm tra OSPF neighbor trên R3 thấy R1 làm DR và R2 làm BDR cho phân đoạn mạng 172.16.1.0
Kiểm tra OSPF neighbor trên R4 thấy R3 làm DR
d. Hiệu chỉnh “OSPF cost”.
Hai interface Gig0/1 và Gig0/2 được hiệu chỉnh cost là 10
Kiểm tra cost trên Router R3 và cost trên 2 interface đến R4 là 10
Kiểm tra cost trên Router R4
Traceroute từ R1 đến loopback của R4 thì thấy qua interface 172.16.4.4
Sau khi shutdown interface 172.16.4.4 và traceroute lại
Traceroute từ R4 đến loopback của R2 thấy đi qua interface 172.16.3.3
Shutdown interface 172.16.3.3 và traceroute lại đến loopback của R2
Mục lục:
a. Cấu hình OSPF đảm bảo mạng hội tụ
b. Hiệu chỉnh Router-ID trên các router như sau:
c. Hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng.
d. Hiệu chỉnh “OSPF cost”.
Mục tiêu: Đề xuất mô hình mạng, chia area, thực hiện cấu hình OSPF để đảm bảo mạng hội tụ, thực hiện thay đổi cost để OSPF tính toán lại đường đi ngắn nhất, hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng
Topology
Trên Router R1 cấu hình như sau:
R1> enableR1# conf tR1(config)# router ospf 1R1(config-router)router-id 0.0.0.1R1(config-router)# network 172.16.1.0 0.0.0.255 area 0R1(config-router)# network 192.168.1.0 0.0.0.63 area 0R1(config-router)# endR1# copy running-config startup-configGiải thích cấu hình: R1(config-router)# network 172.16.1.0 0.0.0.255 area 0 -> network + [địa chỉ mạng cơ sở] + [wildcard mask của địa chỉ mạng cơ sở] + area [area ID]
Ngoài ra còn set router-id cho R1, trong đó 172.16.1.0 là lớp mạng mà OSPF sẽ broadcast đến, 0.0.0.25 là wildcard mask của lớp mạng đó
Lưu ý: Phải đặt router-id trước khi cấu hình OSPF, nếu cấu hình trước thì buộc phải reset hết cấu hình mới đặt được router-id
Tương tự cho Router R2
Kết quả sau khi cấu hình OSPF trên Router R1
Kết quả sau khi cấu hình OSPF trên Router R2
Trên Router R3 cũng tương tự với cách cấu hình trên R1 và R2, chỉ khác một chỗ là khi cấu hình OSPF với lớp mạng 172.16.1.0 và wildcard mask 0.0.0.255 thì đặt OSPF area là 0 và cấu hình OSPF với lớp mạng 172.16.3.0 wildcard mask 0.0.0.7 và lớp mạng 172.16.4.0 wildcard mask 0.0.0.7 thì đặt OSPF area là 1
Router R3 sau khi cấu hình OSPF
Router R4 sau khi cấu hình OSPF
Ping từ router R4 đến R1
Ping từ router R4 đến R2
Ping từ router R1 đến R2
b. Hiệu chỉnh Router-ID trên các router như sau:
· Router-ID R1: 0.0.0.1
Router R1 với router-id là 0.0.0.1
· Router-ID R2: 0.0.0.2
Router R2 với router-id là 0.0.0.2
· Router-ID R3: 0.0.0.3
Router R3 với router-id là 0.0.0.3
· Router-ID R4: 0.0.0.4
Router R4 với router-id là 0.0.0.4
c. Hiệu chỉnh vai trò DR và BDR trên các phân đoạn mạng.
- · Trên phân đoạn mạng 172.16.1.0/24, R1 làm DR và R2 làm BDR.
R1(config)#int GigabitEthernet 0/0/0R1(config-if)#ip ospf priority 200R1(config-if)#exitR1(config)#endĐặt ospf priority trên interface Gig0/0/0 là 200 để Router R1 làm DR
Tương tự trên Router R2 nhưng set priority là 100
Kiểm tra OSPF neighbor trên R3 thấy R1 làm DR và R2 làm BDR cho phân đoạn mạng 172.16.1.0
- · Trên phân đoạn mạng 172.16.4.0/29, R3 làm DR và R4 làm BDR.
Kiểm tra OSPF neighbor trên R4 thấy R3 làm DR
d. Hiệu chỉnh “OSPF cost”.
- · Hiệu chỉnh cost trên R3 đảm bảo R3 có 2 đường đi đến các mạng loopback của R4.
R3(config)#int Gig0/2R3(config-if)#ip ospf cost 10R3(config-if)#exitR3(config)#int Gig0/1R3(config-if)#ip ospf cost 10R3(config-if)#endHai interface Gig0/1 và Gig0/2 được hiệu chỉnh cost là 10
Kiểm tra cost trên Router R3 và cost trên 2 interface đến R4 là 10
- · Hiệu chỉnh cost trên R4 đảm bảo R4 có 2 đường đi đến các mạng loopback của R1 và R2.
- Tương tự như trên R3, thực hiện trên R4 ta có kết quả như sau:
Kiểm tra cost trên Router R4
- Kiểm tra rằng có 2 đường đi đến loopback của R4
Traceroute từ R1 đến loopback của R4 thì thấy qua interface 172.16.4.4
Sau khi shutdown interface 172.16.4.4 và traceroute lại
- Kiểm tra rằng có 2 đường đến loopback của R1 và R2
Traceroute từ R4 đến loopback của R2 thấy đi qua interface 172.16.3.3
Shutdown interface 172.16.3.3 và traceroute lại đến loopback của R2
Đính kèm
Bài viết liên quan
Bài viết mới