MỤC LỤC
1. Mô Hình Mạng
2. Cấu Hình
3. Kiểm Tra Cấu Hình
1. Mô Hình Mạng

Mô hình mạng gồm 3 router kết nối với nhau:
- Router1 kết nối Router2 qua G0/0 (192.168.1.0/24).
- Router1 kết nối Router3 qua G0/1 (192.168.3.0/30).
- Router2 kết nối Router3 qua S0/0/0 (192.168.2.0/30).
- Các mạng LAN gắn vào các router:
- PC1 (192.168.10.0/24) gắn vào Router1.
- PC2 (192.168.20.0/24) gắn vào Router2.
- PC3 (192.168.30.0/24) gắn vào Router3.
2. Cấu Hình
Cấu hình IP từng Interface của RouterTrên Router1:
Trên Router2:R1(config)#interface g0/2
R1(config-if)#ip add 192.168.10.1 255.255.255.0
R1(config-if)#interface g0/0
R1(config-if)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)#interface g0/1
R1(config-if)#ip add 192.168.3.1 255.255.255.0
Trên Router3:R2(config)#interface g0/2
R2(config-if)#ip add 192.168.20.1 255.255.255.0
R2(config-if)#interface g0/0
R2(config-if)#ip add 192.168.1.2 255.255.255.0
R2(config-if)#interface s0/0/0
R2(config-if)#ip add 192.168.2.1 255.255.255.0
R3(config)#interface g0/2
R3(config-if)#ip add 192.168.30.1 255.255.255.0
R3(config-if)#interface g0/0
R3(config-if)#ip add 192.168.3.2 255.255.255.0
R3(config-if)#interface s0/0/0
R3(config-if)#ip add 192.168.2.2 255.255.255.0
Cấu hình OSPF
Trên Router1:
Lệnh passive-interface giúp ngăn router gửi gói Hello trên G0/1 (mạng LAN), nhưng vẫn quảng bá mạng.R1(config)#router ospf 1
R1(config-router)#router-id 1.1.1.1
R1(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.7 area 0
R1(config-router)#network 192.168.3.0 0.0.0.7 area 0
R1(config-router)#network 192.168.10.0 0.0.0.255 area 0
R1(config-router)#passive-interface g0/2
Trên Router2:
R2(config)#router ospf 1
R2(config-router)#router-id 2.2.2.2
R2(config-router)#network 192.168.1.0 0.0.0.7 area 0
R2(config-router)#network 192.168.2.0 0.0.0.7 area 0
R2(config-router)#network 192.168.20.0 0.0.0.7 area 0
R2(config-router)#passive-interface g0/2
Trên Router 3:
R3(config)#router ospf 1
R2(config-router)#router-id 3.3.3.3
R3(config-router)#network 192.168.2.0 0.0.0.7 area 0
R3(config-router)#network 192.168.3.0 0.0.0.7 area 0
R3(config-router)#network 192.168.30.0 0.0.0.255 area 0
R3(config-router)#passive-interface g0/2
3. Kiểm Tra Cấu Hình
OSPF chọn đường đi dựa trên cost:- Fast Ethernet (100 Mbps) có cost = 1
- Serial (1.544 Mbps) có cost ≈ 64
- Đi qua G0/1 (192.168.3.0/30) với cost = 1 (đường tối ưu).
- Đi qua Router2 (G0/0 → S0/0/0 → G0/0) với tổng cost = 1 + 64 + 1 = 66 (đường không tối ưu).
- Đi qua S0/0/0 (192.168.2.0/30) với cost = 64.
- Đi qua Router1 (G0/0 → G0/1) với tổng cost = 1 + 1 = 2 (đường tối ưu hơn).

=> Khi kiểm tra từ Router2 tới PC3 thì sẽ hiển thị đường đi qua Router1 rồi tới Router3 mới tới PC3
Dùng lệnh show ip route ospf thấy được các kết quả sau:

- Mạng 192.168.2.0 (Router2 ↔ Router3) có hai đường đi:
- Via 192.168.1.2 (Router2) → cost 65.
- Via 192.168.3.2 (Router3) → cost 65.
- Vì cost bằng nhau, R1 có thể load balance (chia tải) giữa hai đường đi.
- Mạng 192.168.20.0 (PC2):
- Via Router2 (192.168.1.2) với cost 2.
- Đây là đường đi tối ưu do chỉ cần đi qua 1 hop.
- Mạng 192.168.30.0 (PC3):
- Via Router3 (192.168.3.2) với cost 2.
- Đây là đường đi tối ưu.

- Mạng 192.168.3.0 (R1 ↔ R3):
- Đi qua R1 (192.168.1.1) với cost 2.
- Đây là đường đi tối ưu vì trực tiếp đến R3 qua serial có cost 64 nên OSPF chọn đường vòng qua R1.
- Mạng 192.168.10.0 (PC1):
- Đi qua R1 (192.168.1.1) với cost 2.
- Mạng 192.168.30.0 (PC3):
- Đi qua R1 (192.168.1.1) với cost 3.
- Điều này xác nhận rằng R2 sẽ gửi traffic đến PC3 qua R1 thay vì đi trực tiếp qua R3 do cost thấp hơn.

- Mạng 192.168.1.0 (R1 ↔ R2):
- Đi qua R1 (192.168.3.1) với cost 2.
- Mạng 192.168.10.0 (PC1):
- Đi qua R1 (192.168.3.1) với cost 2.
- Mạng 192.168.20.0 (PC2):
- Đi qua R1 (192.168.3.1) với cost 3.
- Điều này cho thấy PC3 đến PC2 sẽ đi qua R1 thay vì đi trực tiếp qua R2 vì cost thấp hơn

- R1 có hai neighbor OSPF:
- Router2 (2.2.2.2) qua interface GigabitEthernet0/0 (mạng 192.168.1.0/24).
- Router3 (3.3.3.3) qua interface GigabitEthernet0/1 (mạng 192.168.3.0/30).
- Cả hai neighbor đều ở trạng thái FULL/BDR (Backup Designated Router), có nghĩa là OSPF đã hình thành adjacency hoàn chỉnh trên cả hai kết nối.

- R2 có hai neighbor:
- R1 (1.1.1.1) qua GigabitEthernet0/0 (mạng 192.168.1.0/24).
- R3 (3.3.3.3) qua Serial0/0/0 (mạng 192.168.2.0/30).
- R1 là DR (Designated Router), trong khi R3 không có DR/BDR vì đây là liên kết Point-to-Point.

- R3 có hai neighbor:
- R1 (1.1.1.1) qua GigabitEthernet0/0 (mạng 192.168.3.0/30).
- R2 (2.2.2.2) qua Serial0/0/0 (mạng 192.168.2.0/30).
- R1 đóng vai trò DR, còn R2 không có DR/BDR.
Bài viết liên quan
Bài viết mới