CCNA [Lab I-01] Tìm Hiểu Thành Phần Cơ Bản Của Hệ Thống Mạng và Tìm Hiểu Về Mô Hình TCP/IP

thanhan1310

Intern
Hệ thống mạng và mạng LAN Ethernet đóng vai trò quan trọng trong kết nối và trao đổi dữ liệu. Hiểu rõ về các thành phần cơ bản của mạng, cùng với mô hình TCP/IP, giúp tối ưu hiệu suất và bảo mật hệ thống. Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá chi tiết về cấu trúc, nguyên tắc hoạt động và ứng dụng thực tế.



MỤC LỤC
  • Giới thiệu về thành phần cơ bản của hệ thống mạng
  • Giới thiệu về thành phần cơ bản của mạng LAN Ethernet
  • Giới thiệu về mô hình TCP/IP
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG MẠNG
I. Giới thiệu về thành phần cơ bản của hệ thống mạng
  • Hệ thống mạng là các phương tiện kết nối nhiều thành phần khác nhau lại cùng nhau. Trong các mạng máy tính, các thiết bị máy tính trao đổi dữ liệu với nhau bằng các kết nối giữa các nút. Các liên kết dữ liệu này được thiết lập qua cáp mạng như dây hoặc cáp quang hoặc phương tiện không dây như Wi-Fi.
  • Hệ thống mạng cơ bản thường có 4 thành phần chính:
    • Thiết bị đầu cuối: máy in, máy scan, máy fax, máy tính, ….
    • Thiết bị kết nối mạng: Router, Switch, Access Point, Firewall, …
    • Môi trường truyền dẫn: dây dẫn, cáp, sóng điện từ, …
    • Giao thức truyền thông: các giao thức, quy tắc trao đổi thông tin giữa thiết bị gửi và nhận
  • Phân loại mạng máy tính
    • Các loại hệ thống mạng:
      • LAN (Local Area Network)
      • WAN (Wide Area Network)
      • PAN (Personal Area Network)
      • MAN (Metropolitan Area Network)
    • Các mô hình cấu trúc hệ thống mạng:
      • Ring Topology (mô hình nhẫn)
      • Star Topology (mô hình sao)
      • Bus Topology (mô hình xe buýt)
      • Mesh Topology (mô hình hỗn hợp)
1741800702280.png

Các mô hình cấu trúc mạng phổ biến



II. Giới thiệu về thành phần cơ bản của mạng LAN Ethernet
  • Mạng LAN (Local Area Networks) là một mạng lưới máy tính và các thành phần khác nằm gần nhau trong một khu vực giới hạn.
  • Các thành phần của mạng LAN
    • Các thiết bị: thiết bị có thể gửi hoặc nhận dữ liệu trong mạng LAN.
    • Sự kết nối: kết nối cho phép dữ liệu truyền từ điểm này sang điểm khác trong mạng. Sự kết nối bao gồm các thành phần:
      • NICs: NICs dịch dữ liệu được tạo bởi máy tính thành một định dạng có thể được truyền qua mạng LAN. NICs kết nối một trạm với LAN trên cáp đồng, cáp quang hoặc giao tiếp không dây.
      • Phương tiện truyền thông: trong các mạng LAN truyền thống thì dữ liệu thường được truyền chủ yếu qua cáp sợi và cáp quang. Mạng LAN ngày nay thường sử dụng bằng kết nối không dây.
    • Các thiết bị mạng: như là switch, router, vv.. phù hợp để truyền dữ liệu giữa các thiết bị.
    • Giao thức: các giao thức gồm các quy tắc chi phối cách dữ liệu được truyền qua mạng LAN. Một vài giao thức phổ biến trong mạng LAN : Ethernet, IP, TCP, UDP, ARP, RARP, DHCP,…
1741800962923.png

Sơ đồ mô hình mạng LAN cho văn phòng cỡ nhỏ và cỡ lớn
III. Mô hình TCP/IP
  • TCP/IP là viết tắt của Transmission Control Protocol/ Internet Protocol . Nó xác định cách các thiết bị nên được kết nối qua Internet và cách truyền dữ liệu giữa các thiết bị đó
  • TCP/IP thực sự là hai giao thức, nhưng chúng được sử dụng cùng nhau nên nhiều người nghĩ về chúng như một giao thức duy nhất. TCP hoạt động ở Lớp 4 và chịu trách nhiệm đảm bảo rằng dữ liệu mà thiết bị nguồn gửi đến đích. IP hoạt động ở Lớp 3 và chịu trách nhiệm truyền dữ liệu. Nó không tự điều chỉnh lỗi
  • Mô hình TCP/IP tương tự như mô hình OSI. Nó cũng phân tách giao tiếp dữ liệu thành các lớp. Tuy nhiên, nó có trước mô hình OSI và chỉ bao gồm bốn lớp. Mô hình TCP/IP cung cấp một tài liệu tham khảo chung để duy trì tính nhất quán trong tất cả các loại giao thức và dịch vụ mạng. Nó không nhằm mục đích là một đặc điểm kỹ thuật triển khai hoặc cung cấp đủ chi tiết để xác định chính xác các dịch vụ của kiến trúc mạng.
1741801189785.png

Sơ đồ mô hình TCP/IP
  • Mô hình TCP/IP gồm 4 lớp:
    • Lớp liên kết (Link Layer): Lớp này còn được gọi là lớp truy cập mạng và tương đương với cả lớp liên kết vật lý và dữ liệu của mô hình OSI. Nó xử lý các thành phần như cáp, đầu nối và card mạng, giống như Lớp 1 của OSI. Giống như Lớp 2 của mô hình OSI, lớp liên kết của mô hình TCP/IP liên quan đến địa chỉ phần cứng.
    • Lớp Internet (Internet Layer) - liên kết trực tiếp với Lớp 3 của mô hình OSI: Bạn cũng có thể biết lớp này là Lớp Internet. Nó định tuyến dữ liệu từ nguồn đến đích bằng cách xác định gói tin và lược đồ địa chỉ, di chuyển dữ liệu giữa các lớp liên kết và lớp vận chuyển, định tuyến các gói dữ liệu đến các máy chủ từ xa và thực hiện phân mảnh và lắp ráp lại các gói dữ liệu. Đây là lớp mà IP hoạt động.
    • Lớp vận chuyển (Transport Layer) - liên kết trực tiếp với Tầng 4 của mô hình OSI: Tầng này là cốt lõi của kiến trúc TCP/IP. Đây là tầng mà TCP và UDP hoạt động. Tầng này cung cấp dịch vụ truyền thông trực tiếp đến các quy trình ứng dụng đang chạy trên máy chủ mạng.
    • Lớp ứng dụng (Application Layer) - tương ứng với Lớp 5, 6 và 7 của mô hình OSI: Nó cung cấp các ứng dụng để truyền tệp, xử lý sự cố mạng và các hoạt động Internet. Nó cũng hỗ trợ API mạng, cho phép các chương trình được tạo cho một hệ điều hành cụ thể truy cập mạng.

  • Ứng dụng của mô hình TCP/IP trên thực tế:
    • TCP/IP đóng vai trò quan trọng trong việc truyền file từ thiết bị này sang thiết bị khác thông qua mạng Internet.
    • Giúp gửi các gói thông tin qua email một cách hiệu quả và chính xác.
    • TCP/IP đảm bảo phân phối nội dung hiển thị trên web một cách mượt mà.
    • Người dùng được phép truy cập máy chủ từ xa để dễ dàng quản lý và điều khiển hệ thống hoạt động.
 
Sửa lần cuối:
Cho mình hỏi trong thiết bị Smartphone hiện tại có đang sử dụng TCP/IP hay không? Và trong trường hợp nếu người dùng chia sẻ mạng dữ liệu cá nhân cho người khác (4G) thì có được tính là thiết bị Smatphone này là Access Point không?
 
Cho mình hỏi trong thiết bị Smartphone hiện tại có đang sử dụng TCP/IP hay không? Và trong trường hợp nếu người dùng chia sẻ mạng dữ liệu cá nhân cho người khác (4G) thì có được tính là thiết bị Smatphone này là Access Point không?
Mình xin trả lời câu hỏi của bạn là: thiết bị Smartphone hiện tại có đang sử dụng TCP/IP để truyền tải dữ liệu (ví dụ như là truy cập vào các trình duyệt, tải các ứng dụng về máy,vv...) hoặc để kết nối mạng Internet thông qua dữ liệu di động như là 4G hoặc 5G.
Và một người dùng chia sẻ dữ liệu cá nhân cho người khác (hay còn gọi là điểm truy cập cá nhân) thì thiết bị Smartphone đó vẫn được tính là một Access Point. Bởi vì khi bạn bật chế độ điểm truy cập cá nhân, thiết bị Smartphone lúc đó sẽ hoạt động như 1 chiếc Router WiFi, cho phép các thiết bị khác (như là điện thoại, laptop,vv...) có thể kết nối vào thông qua WiFi, Bluetooth hoặc là USB. Điện thoại của bạn lúc đó cũng sẽ cấp phát địa chỉ ip cho các thiết bị kết nối và định tuyến lưu lượng truy cập Internet của họ, giống như là một thiết bị Access Point truyền thống.
Nói thêm một chút về điểm khác nhau giữa Access Point truyền thống và thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân:
Thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân thì dựa vào dữ liệu di động (4G/5G) thay vì kết nối internet có dây.
Thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân sẽ có phạm vi và công suất hạn chế so với các Router WiFi chuyên dụng.
 
Mình xin trả lời câu hỏi của bạn là: thiết bị Smartphone hiện tại có đang sử dụng TCP/IP để truyền tải dữ liệu (ví dụ như là truy cập vào các trình duyệt, tải các ứng dụng về máy,vv...) hoặc để kết nối mạng Internet thông qua dữ liệu di động như là 4G hoặc 5G.
Và một người dùng chia sẻ dữ liệu cá nhân cho người khác (hay còn gọi là điểm truy cập cá nhân) thì thiết bị Smartphone đó vẫn được tính là một Access Point. Bởi vì khi bạn bật chế độ điểm truy cập cá nhân, thiết bị Smartphone lúc đó sẽ hoạt động như 1 chiếc Router WiFi, cho phép các thiết bị khác (như là điện thoại, laptop,vv...) có thể kết nối vào thông qua WiFi, Bluetooth hoặc là USB. Điện thoại của bạn lúc đó cũng sẽ cấp phát địa chỉ ip cho các thiết bị kết nối và định tuyến lưu lượng truy cập Internet của họ, giống như là một thiết bị Access Point truyền thống.
Nói thêm một chút về điểm khác nhau giữa Access Point truyền thống và thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân:
Thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân thì dựa vào dữ liệu di động (4G/5G) thay vì kết nối internet có dây.
Thiết bị Smartphone bật chế độ điểm truy cập cá nhân sẽ có phạm vi và công suất hạn chế so với các Router WiFi chuyên dụng.
Cám ơn câu trả lời của bạn
 
Back
Top