Tìm hiểu thêm về VLAN và Switch

Bài này sẽ tìm hiểu một vài câu hỏi như sau:
- Có bao nhiêu loại VLAN?
- Router và Switch L3 khác nhau như thế nào?
- Ngoài Switch thì còn có những thiết bị Layer 2 nào?
- Tìm hiểu về actor partner trong LACP là gì?
- Full duplex và half duplex là gì?

Mục lục
I. Các loại VLAN

II. Router và Switch L3 khác nhau như thế nào?
III. Thiết bị Layer 2
IV. Actor, Partner trong LACP
V. Full duplex và Half duplex


I. Các loại VLAN
1.VLAN 1
- Đây là kiểu mạng mặc định của tất tất cả các thiết bị chuyển mạch hỗ trợ VLAN và nó hoạt động ở Lớp 2 (Data Link layer) trong mô hình OSI của hệ thống. Nếu chưa thiết lập các thông số kỹ thuật thì mặc định nó vẫn có thể chuyển tiếp các gói dữ liệu giữa các máy tính và thiết bị kết nối vào nó một cách bình thường.
2.Default VLAN
- Default VLAN Là kiểu VLAN mặc định ban đầu với tất cả các cổng giao tiếp trên thiết bị chuyển mạch, vì vậy Default VLAN cũng có thể hiểu là VLAN 1, và các VLAN khác như User VLAN, Native VLAN, Management VLAN đều là các thành phần con của Default VLAN.
1763437617975.png

3.User VLAN (Data VLAN)
- User VLAN Là VLAN trong đó chứa các tài khoản người dùng thành từng nhóm dựa theo các thuộc tính về đặc thù công việc của từng nhóm làm việc hay theo thuộc tính về vị trí vật lý của các nhóm làm việc này.
1763438092558.png

4.Native VLAN
- Native VLAN Là VLAN dùng để cấu hình Trunking do một số thiết bị không tương thích với nhau, lúc này ta phải sử dụng Native VLAN để chúng có thể giao tiếp với nhau. Native VLAN là VLAN mà frame của nó sẽ không được tag trước khi gửi qua đường trunk.
1763438733461.png


II. Router và Switch L3 khác nhau như thế nào?
Switch:

- Dùng ASIC để xử lý gói tin ở tốc độ cao.
- Hầu hết là cổng Ethernet.
- Tập trung vào định tuyến nội bộ.

Router :
- Thường dùng CPU/Phần mềm để xử lý, linh hoạt hơn nhưng chậm hơn ASIC.
- Đa dạng cổng: Ethernet (LAN) và các cổng WAN (Serial, T1/E1, v.v.).
- Hỗ trợ đầy đủ các chức năng WAN phức tạp như: NAT, Firewall, VPN ...

III. Thiết bị Layer 2
1. Switch: kết nối nhiều thiết bị (như máy tính, máy in, router) trong cùng một mạng LAN.
1763440565720.png

2. Bridge: Bridge được dùng để kết nối hai phân đoạn mạng (network segments) riêng biệt lại với nhau, làm cho chúng hoạt động như một mạng duy nhất. Không thể chia VLAN.
1763440674792.png

3. Network Interface Card (NIC): Cung cấp kết nối vật lý (cổng cắm dây hoặc ăng-ten Wi-Fi) để thiết bị tham gia vào mạng.
1763440967252.png

4. Wireless Access Point (AP): hoạt động như một Bridge, bắc cầu giữa mạng không dây (chuẩn 802.11 - Wi-Fi) và mạng có dây (chuẩn 802.3 - Ethernet).
1763441060876.png


IV. Actor, Partner trong LACP
- Cơ chế hoạt động:
Các switch liên tục trao đổi các gói tin LACPDU (trong gói này sẽ có thông tin actor và partner). Hai switch sẽ so sánh thông tin. Để một Port-Channel được hình thành, tất cả các cổng trong nhóm đó phải khớp 100% các thông tin sau: tốc độ, chế độ duplex, vlan, Key (ID nhóm).

- Actor: Khi một Switch gửi gói LACPDU sẽ có thông tin Actor như sau:
+ System ID: MAC Address, System Priority.
+ Port ID: Port Priority, Port Number.
+ Key: Port-Channel.
+ State: Active hay Passive

- Partner: Sau khi 1 Switch nhận được gói LACPDU từ 1 Switch khác, nó sẽ tiến hành gửi lại gói LACPDU bao gồm Actor của nó và thông tin của Partner như sau:
+ Partner's System ID: MAC Address của partner.
+ Partner's Port ID: Port Number của partner.
+ Partner's Key: Port-Channel partner muốn vào.

V. Full duplex và Half duplex
1. Full duplex: có nghĩa là hai thiết bị có thể gửinhận dữ liệu cùng một lúc. Dữ liệu có thể đi theo cả hai hướng đồng thời.
- Ví dụ: Điện thoại, Switch Ethernet, Video Call.

2. Half duplex: có nghĩa là hai thiết bị có thể gửinhận dữ liệu, nhưng không thể làm điều đó cùng một lúc. Dữ liệu chỉ có thể đi theo một hướng tại một thời điểm.
- Ví dụ: Bộ đàm, Hub Ethernet.
 
Sửa lần cuối:
Back
Top