root
Specialist
6. Cấu trúc nhãn
- Là 1 mẫu tin dài 4 byte gồm có các trường:
- Label:
- S ( Bottom of Stack): Cho biết đây có phải là nhãn cuối cùng của chồng nhãn hay không
- Nhãn được chèn vào giữa IP header và Frame Header. Nó được chèn giữa layer 2 và layer 3 (có thể gọi là công nghê layer 2,5
)
7. Giao thức trao đổi nhãn
- MPLS sử dụng cả 2 giao thức UDP(646) và TCP(646)
- Nên MPLS có 2 loại neighbor là láng giềng hello và láng giềng thực sự dùng để trao đổi nhãn với nhau
- Là 1 mẫu tin dài 4 byte gồm có các trường:
- Label:
- Gồm các bit từ 0 -> 19, có giá trị từ 0 -> 2^20 -1
- Các bit từ 0 -> 15 là dành riêng, ko được sử dụng
- Các giá trị còn lại từ 16 -> 2^20-1 được dùng để gán nhãn cho các route. Với Cisco default chỉ được sử dụng từ 16 -> 100.000
- S ( Bottom of Stack): Cho biết đây có phải là nhãn cuối cùng của chồng nhãn hay không
- Bit S bật lên = 1 thì nó là nhãn cuối cùng
- Bit S bật lên = 0 thì đằng sau nó còn nhãn nữa
- Nhãn được chèn vào giữa IP header và Frame Header. Nó được chèn giữa layer 2 và layer 3 (có thể gọi là công nghê layer 2,5

7. Giao thức trao đổi nhãn
- MPLS sử dụng cả 2 giao thức UDP(646) và TCP(646)
- UDP thì dùng để chào hỏi nhau, sử dụng các gói tin hello
- TCP dùng để trao đổi nhãn với nhau
- Nên MPLS có 2 loại neighbor là láng giềng hello và láng giềng thực sự dùng để trao đổi nhãn với nhau
Bài viết liên quan
Bài viết mới