SQL Server 2017 Always On Cluster
Các bước thực hiện:
1. Chuẩn bị
2. Cài đặt SQL Server 2017
3. Cài đặt SQL Server Management Studio.
4. Cài đặt Window failover clustering
5. Tạo Windows Failover Cluster
6. Bật chức năng Always On Availability Groups trên các SQL Cluster Nodes
7. Cấu hình User chạy các service SQL
8. Tạo SQL Always On Availability Group
Phần 1[bước 1 - 4]: [P1] SQL Server 2017 Always On Cluster
Phần 2[bước 5 - 8]: [P2] SQL Server 2017 Always On Cluster
1. Chuẩn bị
2. Cài đặt SQL Server 2017. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2)
3. Cài đặt SQL Server Management Studio. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2)
4. Cài đặt Window failover clustering. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2).
HẾT PHẦN 1!
Các bước thực hiện:
1. Chuẩn bị
2. Cài đặt SQL Server 2017
3. Cài đặt SQL Server Management Studio.
4. Cài đặt Window failover clustering
5. Tạo Windows Failover Cluster
6. Bật chức năng Always On Availability Groups trên các SQL Cluster Nodes
7. Cấu hình User chạy các service SQL
8. Tạo SQL Always On Availability Group
Phần 1[bước 1 - 4]: [P1] SQL Server 2017 Always On Cluster
Phần 2[bước 5 - 8]: [P2] SQL Server 2017 Always On Cluster
1. Chuẩn bị
- Thực hiện với 3 server:
- AD: domain abc.xyz
- DB1: db1.abc.xyz
- DB2: db2.abc.xyz
- Đảm bảo các port trên firewall của server DB1 và DB2 được mở: 1234 TCP, 1433 TCP/UDP, 1434 TCP/UDP, 5022 TCP.
- AD: domain abc.xyz
- Trên AD, tạo 2 share folder:
- C:\witness\Xdb để làm witness cho Windows Clustering.
- C:\sql\Xdb để chứa các bản full backup, log phục vụ cho việc đồng bộ database, log giữa các SQL Node.
- User Xdb@abc.xyz (ABC\Xdb) là user admin database, được tạo trên domain. Gán full quyền cho user Xdb truy cập 2 thư mục trên.
- C:\witness\Xdb để làm witness cho Windows Clustering.
2. Cài đặt SQL Server 2017. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2)
- Mở source cài đặt SQL Server 2017 rồi chạy ứng dụng Setup.exe.
- Trong cửa sổ SQL Server Installation Center, chọn menu Installation → New SQL Server stand-alone installation or add features to existing installation.
- Ở cửa sổ Setup, Nhập Product Key vào mục Enter the product key để kích hoạt license hoặc chọn Evaluation trong mục Specify a free edition để dùng thử. Nhấn Next.
- Đánh dấu check vào I accept the license terms → nhấn Next.
- Chờ kiểm tra hoàn tất, chọn Next.
- Đánh dấu check vào Use Microsoft Update to check for updates (recommended) để cài đặt các bản vá lỗi và cập nhật từ Windows Update → nhấn Next.
- Nhấn Next.
- Tại menu Feature Selection, tick chọn Database Engine Services để cài đặt các dịch vụ cần thiết, nhấn Next.
- Chọn Default Instance, nhấn Next,
- Trong phần Server Configuration, chỉ định user được sử dụng để quản lý (start/restart/stop/disable/…) các services của MSSQL → nhấn Next. (sẽ thay đổi sau)
- Chọn Windows authentication mode để chứng thực cho SQL Server bằng user của Windows và AD (nếu SQL Server có gia nhập domain) → Chỉ định các user quản trị Database trong mục Specify SQL Server Administrator.
- Chọn thẻ Data Directories để chỉ định vị trí lưu Database, Log và file Backup → nhấn Next.
- Chọn thẻ TempDB để chỉ định vị trí lưu các file tạm thời → nhấn Next.
- Nhấn Install để tiến hành cài đặt.
- Nhấn Close để hoàn tất.
3. Cài đặt SQL Server Management Studio. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2)
- Mở source cài đặt SQL Server Management Studio rồi chạy ứng dụng setup đã tải về.
- Nhấn Install. Chờ đến khi cài đặt hoàn tất. Nhấn Close.
4. Cài đặt Window failover clustering. (Thực hiện tương tự nhau trên DB1 và DB2).
- Trong cửa sổ Server Manager, nhấn Add roles and features.
- Nhấn Next.
- Giữ nguyên mặc định Role-based or feature-based installation của mục Select Installation Type rồi nhấn Next
- Chọn server đang cài đặt rồi nhấn Next
- Nhấn Next.
- Nhấn chọn Failover clustering, một của sổ mới hiện ra, nhấn Add features
- Nhấn next.
- Nhấn Install để cài đặt.
- Nhấn Close để hoàn tất.
HẾT PHẦN 1!
Last edited: