vohongnhuy
Moderator
Các bài viết về Triển khai Backup and Replication với giải pháp Commvault:
[Phần 1] Giới thiệu giải pháp Commvault Backup and Replication
[Phần 2] ...
[Phần 3] Triển khai Commvault Backup and Replication
-------
[Phần 1] Giới thiệu giải pháp Commvault Backup and Replication
Mục lục:
1. Tổng quan
2. Tính năng
3. Thành phần
4. Kiến trúc logic CommCell
5. ContentStore
-------
1. Tổng quan
Commvault là giải pháp quản lý thông tin, dữ liệu tích hợp ở mức doanh nghiệp, được xây dựng từ một nền tảng duy nhất và cơ sở mã nguồn thống nhất. Tất cả các chức năng chia sẻ cùng một công nghệ back-end để cung cấp những ưu điểm và lợi ích với phương pháp tiếp cận toàn diện để bảo vệ, quản lý và truy cập dữ liệu. Commvault chứa các mô-đun để bảo vệ, lưu trữ, phân tích, sao chép và tìm kiếm dữ liệu, tất cả đều có chung tập hợp các dịch vụ back-end và các khả năng nâng cao, tương tác liền mạch với nhau. Điều này giải quyết tất cả các khía cạnh quản lý dữ liệu trong doanh nghiệp, đồng thời cung cấp khả năng mở rộng vô hạn, kiểm soát dữ liệu và thông tin.
Dữ liệu production được bảo vệ bằng cách cài đặt phần mềm tác nhân (agent) trên máy chủ vật lý hoặc máy ảo sử dụng hệ điều hành hoặc các native API của ứng dụng để bảo vệ dữ liệu ở trạng thái nhất quán. Dữ liệu production được xử lý bởi agent trên máy tính khách và được sao lưu thông qua trình quản lý dữ liệu - MediaAgent, vào đĩa, băng từ hoặc lưu trữ đám mây. Tất cả hoạt động quản lý dữ liệu trong môi trường được theo dõi bởi một máy chủ tập trung - CommServe, và có thể được quản lý bởi quản trị viên thông qua giao diện người dùng trung tâm. Người dùng cuối có thể truy cập dữ liệu được bảo vệ bằng trình duyệt web hoặc các thiết bị di động.
Các tính năng chính của Commvault:
Bảo vệ dữ liệu có sẵn trong ba lĩnh vực:
truy cập ngay vào tệp của họ, bất kể họ tạo chúng ở đâu và có thể chia sẻ, tìm kiếm và khôi phục tệp một cách an toàn sử dụng thiết bị di động, máy tính để bàn và máy tính xách tay của riêng họ mà không cần hỗ trợ. Endpoint solutions cung cấp quyền truy cập toàn cầu vào các tệp và tài liệu được phân phối mà không sử dụng các dịch vụ chia sẻ tệp và sao lưu đám mây của bên thứ ba, nơi nằm ngoài
sự bảo mật và kiểm soát của công ty.
Commvault là một trong những nhà cung cấp quản lý dữ liệu và thông tin đầu tiên được chứng nhận cho DoD Hoa Kỳ / DND Canada FIPS chứng nhận mã hoá về bảo mật thông tin.
khôi phục dữ liệu. Triển khai chống trùng lặp ở những nơi có ý nghĩa nhất: tại nguồn, tại mục tiêu hoặc cả hai. Chống trùng lặp dữ liệu đến băng từ để lưu trữ lâu dài sử dụng ít hộp băng từ hơn đáng kể. Mở rộng lợi ích của chống trùng lặp dữ liệu lên khắc phục thảm họa bằng cách chuyển các bản sao dữ liệu đã loại bỏ trùng lặp sang lưu trữ ngoài trang web hoặc đám mây.
Nhiều báo cáo có sẵn, mỗi báo cáo phù hợp với một khía cạnh cụ thể của quản lý dữ liệu. Thông qua tiêu chí bộ lọc, có thể tùy chỉnh từng báo cáo để chỉ bao gồm dữ liệu được yêu cầu. Các mẫu báo cáo có thể được tùy chỉnh và có sẵn để lưu, chạy, lập lịch, chỉnh sửa và xem.
Sao chép cơ sở dữ liệu SQL hoặc MySQL production sang các máy chủ thay thế, do đó giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động trong trường hợp máy chủ cơ sở dữ liệu production bị lỗi.
3. Thành phần
Môi trường CommCell là một định nghĩa logic của tất cả các thành phần phần mềm để bảo vệ, di chuyển, lưu trữ và quản lý dữ liệu, thông tin. Môi trường CommCell chứa một máy chủ CommServe, một hoặc nhiều MediaAgents và một hoặc nhiều máy khách.
Trong một số trường hợp, các nút truy cập cũng có thể phân chia dữ liệu sao lưu để khôi phục tệp hoặc các hoạt động khác, hoặc hoạt động như MediaAgents để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển dữ liệu đến bộ nhớ.
Theo mặc định, Web Server và Web Console được cài đặt với chung với CommServe. Ta có thể chấp nhận cài đặt các thành phần này trên máy chủ CommServe, nhưng không bắt buộc. Để cung cấp khả năng mở rộng và bảo mật, ta có thể đặt Web Server trên môi trường multi-tenant. Mỗi tenant sẽ có miền bảo mật riêng. Trong những trường hợp như vậy, ta có thể cài đặt thành phần Web Server và Web Console trong domain của từng tenant.
Thành phần Web Console đuọc bao gồm trong Command Center cũng như Web Server.
Bộ nhớ để sao lưu nên tách biệt với bộ nhớ cho production. Một số loại bộ nhớ hỗ trợ khôi phục nhanh dữ liệu đã sao lưu, trong khi các loại khác thích hợp hơn để lưu trữ lâu dài các dữ liệu không yêu cầu truy cập thường xuyên hoặc nhanh chóng.
Ta nên thiết kế các tầng lưu trữ để đảm bảo rằng chúng hỗ trợ các Service Level Agreements (SLA) để khôi phục dữ liệu.
Quản trị viên của tenant chỉ có thể xem công việc, sự kiện, cảnh báo, báo cáo và tài nguyên cho công ty mà họ liên kết. Quản trị viên của tenant có quyền kiểm soát người dùng và thương hiệu của riêng họ.
Ta cũng có thể triển khai các máy chủ index để tạo các index chi tiết của dữ liệu sao lưu. Commvault sử dụng các index chi tiết để cung cấp phân tích và tìm kiếm nâng cao cho dữ liệu sao lưu.
4. Kiến trúc logic CommCell
Môi trường CommCell bao gồm một máy chủ CommServe và bất kỳ số lượng MediaAgents và máy khách. Ngoài ra còn có một kiến trúc logic đối với CommCell, có thể được định nghĩa trong hai lĩnh vực chính, production data đang được sử dụng bởi máy chủ, máy tính trong doanh nghiệp; protected data đã được sao lưu, lưu trữ hoặc sao chép sang phương tiện lưu trữ.
Mô tả thành phần:
Trong môi trường CommCell, subclient xác định dữ liệu thực tế sẽ được bảo vệ. Subclient có thể chứa toàn bộ máy chủ, ổ đĩa, thư mục, cơ sở dữ liệu, hộp thư người dùng, máy ảo hoặc thậm chí là kho tài liệu. Dữ liệu được xác định trong các subclient này được bảo vệ thông qua các hoạt động sao lưu, lưu trữ hoặc snapshot vào bộ nhớ được bảo vệ. Khi ở trong bộ nhớ được bảo vệ, dữ liệu từ các subclient này có thể được quản lý độc lập bất kể chúng đến từ máy chủ production nào.
Storage Policy - chính sách lưu trữ quản lý dữ liệu của subclient dựa trên yêu cầu kinh doanh, ngay cả khi nội dung của subclient nằm trên các máy chủ khác nhau trong CommCell. Nó xác định một bộ quy tắc cụ thể để quản lý dữ liệu liên quan; dữ liệu nào sẽ được bảo vệ (subclient nào); nơi nó sẽ lưu (đường dẫn và thư viện); nó sẽ được lưu giữ trong bao lâu (retention); và các tùy chọn quản lý khác như chống trùng lặp, nén và mã hóa dữ liệu trong bộ nhớ được bảo vệ. Chính sách lưu trữ đầu tiên xác định bản sao chính của dữ liệu đã sao lưu, bản sao này có thể được lưu trữ trên các thư viện cục bộ để truy cập nhanh. Các bản sao bổ sung của dữ liệu được sao lưu có thể được tạo tự động từ các bản sao hiện có trong môi trường lưu trữ được bảo vệ, tới các thư viện và vị trí khác để hợp nhất, kiểm tra, liên tục trong kinh doanh hoặc dễ dàng khôi phục out-of-place.
5. ContentStore
ContentStore không phải là một thực thể vật lý, nó là một kho lưu trữ ảo của dữ liệu được quản lý, bất kể dữ liệu đó tồn tại vật lý ở đâu. Nó là phương tiện mà dữ liệu thụ động được chuyển thành nội dung hoạt động.
Dữ liệu đi vào ContentStore bằng các phương pháp khác nhau. Khi dữ liệu có trong ContentStore, nó có thể sử dụng các tính năng phong phú của Commvault, chẳng hạn như bảo mật, chống trùng lặp, phân tích và hơn thế nữa. Từ ContentStore, nó có thể được truy cập bởi cả quản trị viên và người dùng cuối bằng một số phương tiện khác nhau.
ContentStore gần như là một kho lưu trữ dữ liệu thực tế, bởi vì nó là thứ mà người dùng tương tác, nhưng bản thân nội dung có thể nằm trên cơ sở hoặc trong đám mây. Miễn là nó ở trong ContentStore, vị trí thực tế của nó không quan trọng.
---HẾT PHẦN 1---
[Phần 1] Giới thiệu giải pháp Commvault Backup and Replication
[Phần 2] ...
[Phần 3] Triển khai Commvault Backup and Replication
-------
[Phần 1] Giới thiệu giải pháp Commvault Backup and Replication
Mục lục:
1. Tổng quan
2. Tính năng
3. Thành phần
4. Kiến trúc logic CommCell
5. ContentStore
-------
1. Tổng quan
Commvault là giải pháp quản lý thông tin, dữ liệu tích hợp ở mức doanh nghiệp, được xây dựng từ một nền tảng duy nhất và cơ sở mã nguồn thống nhất. Tất cả các chức năng chia sẻ cùng một công nghệ back-end để cung cấp những ưu điểm và lợi ích với phương pháp tiếp cận toàn diện để bảo vệ, quản lý và truy cập dữ liệu. Commvault chứa các mô-đun để bảo vệ, lưu trữ, phân tích, sao chép và tìm kiếm dữ liệu, tất cả đều có chung tập hợp các dịch vụ back-end và các khả năng nâng cao, tương tác liền mạch với nhau. Điều này giải quyết tất cả các khía cạnh quản lý dữ liệu trong doanh nghiệp, đồng thời cung cấp khả năng mở rộng vô hạn, kiểm soát dữ liệu và thông tin.
Dữ liệu production được bảo vệ bằng cách cài đặt phần mềm tác nhân (agent) trên máy chủ vật lý hoặc máy ảo sử dụng hệ điều hành hoặc các native API của ứng dụng để bảo vệ dữ liệu ở trạng thái nhất quán. Dữ liệu production được xử lý bởi agent trên máy tính khách và được sao lưu thông qua trình quản lý dữ liệu - MediaAgent, vào đĩa, băng từ hoặc lưu trữ đám mây. Tất cả hoạt động quản lý dữ liệu trong môi trường được theo dõi bởi một máy chủ tập trung - CommServe, và có thể được quản lý bởi quản trị viên thông qua giao diện người dùng trung tâm. Người dùng cuối có thể truy cập dữ liệu được bảo vệ bằng trình duyệt web hoặc các thiết bị di động.
Các tính năng chính của Commvault:
- Giải pháp bảo vệ dữ liệu hoàn chỉnh hỗ trợ tất cả các hệ điều hành, ứng dụng và cơ sở dữ liệu, trên máy chủ ảo hoá và vật lý, chia sẻ NAS, cơ sở hạ tầng dựa trên đám mây và thiết bị di động.
- Quản lý đơn giản thông qua một bảng điều khiển duy nhất; xem, quản lý và truy cập tất cả các chức năng, tất cả dữ liệu và thông tin trên toàn doanh nghiệp.
- Nhiều phương pháp bảo vệ bao gồm sao lưu (backup), lưu trữ (archive), quản lý ảnh chụp nhanh (snapshot), sao chép (replication) và lập chỉ mục nội dung (content indexing) cho eDiscovery.
- Quản lý lưu trữ hiệu quả bằng cách sử dụng chống trùng lặp cho đĩa và băng từ.
- Được tích hợp với các thiết bị lưu trữ hàng đầu để tự động tạo các index, nhận biết snapshot ở phần cứng sao chép qua các môi trường lưu trữ của nhiều nhà cung cấp.
- Quản lý cơ sở hạ tầng ảo hoá hoàn chỉnh hỗ trợ cả VMware và Hyper-V.
- Các khả năng bảo mật nâng cao để giới hạn quyền truy cập vào dữ liệu quan trọng, cung cấp khả năng quản lý chi tiết và cung cấp quyền truy cập đăng nhập một lần (SSO) cho người dùng Active Directory.
- Quản lý dữ liệu dựa trên chính sách, vượt qua các giới hạn của các sản phẩm sao lưu kế thừa bằng cách quản lý dữ liệu dựa trên nhu cầu kinh doanh chứ không phải vị trí thực tế.
- Trải nghiệm người dùng cuối tiên tiến cho phép bảo vệ, tìm và khôi phục dữ liệu của riêng họ bằng cách sử dụng chung các công cụ như trình duyệt web, Microsoft Outlook và File Explorer.
- Có thể sử dụng trình đọc màn hình của bên thứ ba với giao diện Web Console, Command Center và Command Line.
- Backup và recovery
Bảo vệ dữ liệu có sẵn trong ba lĩnh vực:
- Hệ thống tệp
- Các ứng dụng
- Cơ sở dữ liệu
- OnePass and Archiving
- OnePass là quy trình hội tụ đầu tiên để sao lưu, lưu trữ và báo cáo. Nó kết hợp cả hai quy trình: sao lưu và lưu trữ (backup và archive) trong một hoạt động thu thập dữ liệu duy nhất, tác động thấp, chuyển dữ liệu sang bộ nhớ thứ cấp, nơi mà dữ liệu hoạt động như một bản sao sao lưu và bản sao lưu trữ. Điều này có thể giải quyết vấn đề tăng trưởng tệp và email lớn với việc lưu trữ không có dấu vết và không có thêm chi phí, trong khi quản lý việc lưu giữ và lưu trữ các nội dung dựa trên giá trị của nó đối với doanh nghiệp.
- Agent lưu trữ cơ sở dữ liệu lưu trữ an toàn dữ liệu không hoạt động vào cả cơ sở dữ liệu lưu trữ và phương tiện sao lưu, và cung cấp quyền truy cập liền mạch vào dữ liệu lưu trữ từ cơ sở dữ liệu sản xuất.
- Agent lưu trữ truyền thống di chuyển các mailbox item ít được sử dụng từ bộ nhớ chính sang bộ nhớ phụ để tối ưu hóa không gian lưu trữ và cung cấp khả năng lưu giữ dữ liệu lâu dài với chi phí thấp hơn.
- Virtual Machine Integration
- Snapshot Management
- Endpoint solutions
truy cập ngay vào tệp của họ, bất kể họ tạo chúng ở đâu và có thể chia sẻ, tìm kiếm và khôi phục tệp một cách an toàn sử dụng thiết bị di động, máy tính để bàn và máy tính xách tay của riêng họ mà không cần hỗ trợ. Endpoint solutions cung cấp quyền truy cập toàn cầu vào các tệp và tài liệu được phân phối mà không sử dụng các dịch vụ chia sẻ tệp và sao lưu đám mây của bên thứ ba, nơi nằm ngoài
sự bảo mật và kiểm soát của công ty.
- Security and Encryption
Commvault là một trong những nhà cung cấp quản lý dữ liệu và thông tin đầu tiên được chứng nhận cho DoD Hoa Kỳ / DND Canada FIPS chứng nhận mã hoá về bảo mật thông tin.
- Deduplication
khôi phục dữ liệu. Triển khai chống trùng lặp ở những nơi có ý nghĩa nhất: tại nguồn, tại mục tiêu hoặc cả hai. Chống trùng lặp dữ liệu đến băng từ để lưu trữ lâu dài sử dụng ít hộp băng từ hơn đáng kể. Mở rộng lợi ích của chống trùng lặp dữ liệu lên khắc phục thảm họa bằng cách chuyển các bản sao dữ liệu đã loại bỏ trùng lặp sang lưu trữ ngoài trang web hoặc đám mây.
- Reporting and Insight
Nhiều báo cáo có sẵn, mỗi báo cáo phù hợp với một khía cạnh cụ thể của quản lý dữ liệu. Thông qua tiêu chí bộ lọc, có thể tùy chỉnh từng báo cáo để chỉ bao gồm dữ liệu được yêu cầu. Các mẫu báo cáo có thể được tùy chỉnh và có sẵn để lưu, chạy, lập lịch, chỉnh sửa và xem.
- Search
- Analytics
- Commvault Backup Appliance
- Replication
Sao chép cơ sở dữ liệu SQL hoặc MySQL production sang các máy chủ thay thế, do đó giảm thiểu thời gian ngừng hoạt động trong trường hợp máy chủ cơ sở dữ liệu production bị lỗi.
- Disaster Recovery
- Tích hợp chống trùng lặp vào các hoạt động bảo vệ dữ liệu, để giảm lượng dữ liệu phải được khôi phục trong thảm họa.
- Cắt giảm chi phí khắc phục thảm họa và giảm thời gian khôi phục với DASH Copy, sao chép hiệu quả và nhanh chóng các bản sao lưu đã loại bỏ trùng lặp sang các site thứ cấp hoặc cơ sở hạ tầng đám mây.
- Cải thiện tính liên tục của hoạt động kinh doanh với việc sao chép dữ liệu production dựa trên thiết bị lưu trữ tích hợp đến một site khôi phục thảm họa.
- Mở rộng liền mạch khôi phục thảm họa bên ngoài với tích hợp sâu vào lưu trữ đám mây.
- Sử dụng Virtualize Me để tận dụng môi trường ảo kiểm tra kịch bản khôi phục thảm họa nhanh chóng.
- Sử dụng Live Sync để tạo và duy trì warm recovery sites cho các máy ảo chạy các ứng dụng kinh doanh quan trọng.
- Cloud Services
3. Thành phần
Môi trường CommCell là một định nghĩa logic của tất cả các thành phần phần mềm để bảo vệ, di chuyển, lưu trữ và quản lý dữ liệu, thông tin. Môi trường CommCell chứa một máy chủ CommServe, một hoặc nhiều MediaAgents và một hoặc nhiều máy khách.
- CommServe
- MediaAgent
- Server hay Client
- Agent
- Access Node (Proxy)
Trong một số trường hợp, các nút truy cập cũng có thể phân chia dữ liệu sao lưu để khôi phục tệp hoặc các hoạt động khác, hoặc hoạt động như MediaAgents để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển dữ liệu đến bộ nhớ.
- CommCell Console
- Web Server
Theo mặc định, Web Server và Web Console được cài đặt với chung với CommServe. Ta có thể chấp nhận cài đặt các thành phần này trên máy chủ CommServe, nhưng không bắt buộc. Để cung cấp khả năng mở rộng và bảo mật, ta có thể đặt Web Server trên môi trường multi-tenant. Mỗi tenant sẽ có miền bảo mật riêng. Trong những trường hợp như vậy, ta có thể cài đặt thành phần Web Server và Web Console trong domain của từng tenant.
- Web Console
Thành phần Web Console đuọc bao gồm trong Command Center cũng như Web Server.
- Command Center
- Storage
Bộ nhớ để sao lưu nên tách biệt với bộ nhớ cho production. Một số loại bộ nhớ hỗ trợ khôi phục nhanh dữ liệu đã sao lưu, trong khi các loại khác thích hợp hơn để lưu trữ lâu dài các dữ liệu không yêu cầu truy cập thường xuyên hoặc nhanh chóng.
Ta nên thiết kế các tầng lưu trữ để đảm bảo rằng chúng hỗ trợ các Service Level Agreements (SLA) để khôi phục dữ liệu.
- Multi-Tenant Environments
Quản trị viên của tenant chỉ có thể xem công việc, sự kiện, cảnh báo, báo cáo và tài nguyên cho công ty mà họ liên kết. Quản trị viên của tenant có quyền kiểm soát người dùng và thương hiệu của riêng họ.
- Indexing Servers
Ta cũng có thể triển khai các máy chủ index để tạo các index chi tiết của dữ liệu sao lưu. Commvault sử dụng các index chi tiết để cung cấp phân tích và tìm kiếm nâng cao cho dữ liệu sao lưu.
- Reporting Server
- Workflow Engine
4. Kiến trúc logic CommCell
Môi trường CommCell bao gồm một máy chủ CommServe và bất kỳ số lượng MediaAgents và máy khách. Ngoài ra còn có một kiến trúc logic đối với CommCell, có thể được định nghĩa trong hai lĩnh vực chính, production data đang được sử dụng bởi máy chủ, máy tính trong doanh nghiệp; protected data đã được sao lưu, lưu trữ hoặc sao chép sang phương tiện lưu trữ.
- Quản lý production data
Mô tả thành phần:
- Client: Một máy tính mà các agent đang bảo vệ dữ liệu.
- Agent: Một phần mềm được cài đặt để bảo vệ một loại dữ liệu cụ thể trên máy khách, ví dụ: Hệ thống tệp Windows, cơ sở dữ liệu Oracle, v.v.
- Backup set: Một hoặc nhiều nhóm logic của các subclient, là vùng chứa tất cả dữ liệu do agent quản lý. Đối với một số agent, đây có thể được gọi là archive set hoặc replication set. Đối với một agent cơ sở dữ liệu, phần tương đương của một bacup set thường là một database instance.
- Subclient: Một vùng chứa logic xác định và quản lý dữ liệu production cụ thể (ổ đĩa, thư mục, cơ sở dữ liệu, hộp thư) cần được bảo vệ.
- Storage Policy: Một thực thể logic quản lý dữ liệu với các quy tắc, xác định việc quản lý vòng đời của dữ liệu được bảo vệ trong nội dung của subclient.
- Quản lý protected data
Trong môi trường CommCell, subclient xác định dữ liệu thực tế sẽ được bảo vệ. Subclient có thể chứa toàn bộ máy chủ, ổ đĩa, thư mục, cơ sở dữ liệu, hộp thư người dùng, máy ảo hoặc thậm chí là kho tài liệu. Dữ liệu được xác định trong các subclient này được bảo vệ thông qua các hoạt động sao lưu, lưu trữ hoặc snapshot vào bộ nhớ được bảo vệ. Khi ở trong bộ nhớ được bảo vệ, dữ liệu từ các subclient này có thể được quản lý độc lập bất kể chúng đến từ máy chủ production nào.
Storage Policy - chính sách lưu trữ quản lý dữ liệu của subclient dựa trên yêu cầu kinh doanh, ngay cả khi nội dung của subclient nằm trên các máy chủ khác nhau trong CommCell. Nó xác định một bộ quy tắc cụ thể để quản lý dữ liệu liên quan; dữ liệu nào sẽ được bảo vệ (subclient nào); nơi nó sẽ lưu (đường dẫn và thư viện); nó sẽ được lưu giữ trong bao lâu (retention); và các tùy chọn quản lý khác như chống trùng lặp, nén và mã hóa dữ liệu trong bộ nhớ được bảo vệ. Chính sách lưu trữ đầu tiên xác định bản sao chính của dữ liệu đã sao lưu, bản sao này có thể được lưu trữ trên các thư viện cục bộ để truy cập nhanh. Các bản sao bổ sung của dữ liệu được sao lưu có thể được tạo tự động từ các bản sao hiện có trong môi trường lưu trữ được bảo vệ, tới các thư viện và vị trí khác để hợp nhất, kiểm tra, liên tục trong kinh doanh hoặc dễ dàng khôi phục out-of-place.
- Primary Copy - là bộ quy tắc đầu tiên. Bản sao chính là tác nhân nhận dữ liệu ban đầu được thu thập bằng các job sao lưu hoặc lưu trữ từ các subclient được liên kết. Bản sao này quản lý protected data từ production data.
- Các Secondary copy - là các bản sao bổ sung được tạo ra với các bộ quy tắc riêng. Các bộ quy tắc này quản lý các bản sao bổ sung của dữ liệu, được tạo từ các bản sao hiện có (protected data) bởi CommVault.
- Một dự án có thể có nhiều loại dữ liệu khác nhau nằm trên nhiều máy chủ và thiết bị lưu trữ. Agent cho từng loại dữ liệu được cài đặt và các subclient được xác định để truy cập dữ liệu ở tất cả các vị trí. Tất cả subclient này có thể được liên kết với một chính sách lưu trữ duy nhất để quản lý dữ liệu liên quan đến doanh nghiệp như một thực thể duy nhất.
- Dữ liệu tài chính và pháp lý từ các máy chủ hoặc địa điểm khác nhau có thể được kết hợp thành một chính sách lưu trữ vì lý do tuân thủ - compliance. Cơ sở dữ liệu có thể được quản lý trong chính sách lưu trữ và được gửi đến vị trí khôi phục thảm họa. Tệp người dùng có thể được giữ trong một bản sao tại chỗ để khôi phục tệp nhanh chóng.
5. ContentStore
ContentStore không phải là một thực thể vật lý, nó là một kho lưu trữ ảo của dữ liệu được quản lý, bất kể dữ liệu đó tồn tại vật lý ở đâu. Nó là phương tiện mà dữ liệu thụ động được chuyển thành nội dung hoạt động.
Dữ liệu đi vào ContentStore bằng các phương pháp khác nhau. Khi dữ liệu có trong ContentStore, nó có thể sử dụng các tính năng phong phú của Commvault, chẳng hạn như bảo mật, chống trùng lặp, phân tích và hơn thế nữa. Từ ContentStore, nó có thể được truy cập bởi cả quản trị viên và người dùng cuối bằng một số phương tiện khác nhau.
ContentStore gần như là một kho lưu trữ dữ liệu thực tế, bởi vì nó là thứ mà người dùng tương tác, nhưng bản thân nội dung có thể nằm trên cơ sở hoặc trong đám mây. Miễn là nó ở trong ContentStore, vị trí thực tế của nó không quan trọng.
---HẾT PHẦN 1---
Last edited by a moderator: