SQL Server Thực hành triển khai SQL Server Always On trên Windows Failover Cluster (P2)

diephan

Moderator
Trong môi trường doanh nghiệp, việc đảm bảo hệ thống cơ sở dữ liệu luôn hoạt động liên tục (High Availability - HA) và có khả năng phục hồi sau thảm họa (Disaster Recovery - DR) là yêu cầu tối quan trọng. Đối với hệ sinh thái Microsoft, Windows Server Failover Clustering (WSFC) là nền tảng cốt lõi để xây dựng các giải pháp này.

Thông thường, quản trị viên có hai hướng tiếp cận chính:
  1. Failover Cluster Instances (FCI): Giải pháp truyền thống, bảo vệ toàn bộ instance nhưng yêu cầu hệ thống lưu trữ dùng chung (Shared Storage SAN) phức tạp và đắt đỏ.
  2. Always On Availability Groups (AG): Giải pháp hiện đại hơn, cho phép bảo vệ ở cấp độ Database và linh hoạt trong việc đồng bộ dữ liệu mà không bắt buộc phải có ổ cứng dùng chung.
Bên cạnh việc chọn mô hình database, một thách thức lớn khác khi thiết lập Cluster là cơ chế "Quorum" (bỏ phiếu) để ngăn chặn tình trạng "Split-brain" – khi các node mất kết nối và tranh giành quyền kiểm soát, dẫn đến hỏng dữ liệu. Để giải quyết vấn đề này, Cluster cần một lá phiếu thứ 3 (ngoài 2 node chính) gọi là Witness.
Trong bài Lab thực hành này, chúng ta sẽ triển khai theo mô hình tối ưu cho các môi trường không có sẵn hạ tầng SAN đắt tiền, đó là sử dụng SQL Server Always On Availability Groups kết hợp với File Share Witness.
Cụ thể, hệ thống sẽ bao gồm 3 Node: 2 Node tại Primary Data Center (DC) và 1 Node tại Disaster Recovery (DR) Site. Thay vì tốn kém tài nguyên cho một Disk Witness vật lý, chúng ta sẽ dựng một File Share Witness – một thư mục chia sẻ đóng vai trò như "người làm chứng". Cơ chế này hoạt động dựa trên cấu hình Node and File Share Majority: nếu một trong các Node SQL gặp sự cố, File Share Witness sẽ cung cấp lá phiếu quyết định để duy trì Cluster hoạt động
(Lưu ý trong bài lab này đang thực hành join từng node vào cluster hiện có, thay vào đó thực tế bạn có thể thực hiện cùng lúc 3 node)

Phần trước: Thực hành triển khai SQL Server Always On trên Windows Failover Cluster (P1)

2.4.1. Tạo một File Winess Server

1765456039192.png

1765456057699.png

1765456068526.png

1765456075694.png

1765456084750.png

1765456090588.png

1765456097960.png

1765456104329.png

1765456112092.png

1765456119639.png

1765454626246.png

1765454632221.png

1765454639641.png

1765454646283.png

1765454654043.png

1765454659286.png

1765454665165.png


2.4.2. Cấu hình File Share Witness trong Failover Cluter
1765454692560.png

1765454698930.png

1765454704025.png

1765454710035.png

1765454715754.png

1765454722357.png

1765454728270.png

1765454734560.png


2.4.3. Bật SQL Always On Availability Group trên các máy chủ SQL

1765454754901.png


2.4.4. Tạo SQL Server Always On Availability Groups
- Backup Full (Full Recovery mode) database cần thêm vào group Always On (điều chỉnh Recovery mode ở Database Properties > Option)

1765454776076.png

1765454813364.png

1765454838260.png

1765454846149.png

1765454852779.png

1765454888515.png

1765454897523.png

1765454903491.png

1765454910979.png

1765454917268.png

1765454922462.png

1765454927992.png

1765454934335.png

1765454939159.png

1765454973227.png


3. Thêm SQL03 ở DR site vào SQL Cluster
- Cài đặt Windows Failover Cluster và SQL và các bước khác giống hệt như cài đặt trên SQL01 và SQL02
3.1. Thêm SQL03 vào Failover Cluster
(làm tương tự như node 2)
1765455051160.png


3.2. Thêm SQL03 vào Always On HA Group
Thêm IP vào AG Listener
1765455079492.png

1765455085328.png

1765455109883.png

1765455115386.png

1765455121984.png

1765455127766.png

1765455141176.png

1765455146306.png

1765455151507.png

1765455156971.png

1765455224129.png
 

Đính kèm

  • 1765454859858.png
    1765454859858.png
    89.4 KB · Lượt xem: 0
  • 1765454997193.png
    1765454997193.png
    142.1 KB · Lượt xem: 0
Back
Top