diephan

Internship/Fresher
Sep 7, 2020
70
22
8
1. Storage Policy
Có 3 loại Storage Policy:
Global Deduplication: một deduplication database chung được chia sẻ bởi nhiều chính sách lưu trữ.

1664264143017.png

(3 storage policy primary copies có thể được liên kết với global deduplication database để các khối dữ liệu trên 3 chính sách chỉ được lưu trữ một lần)

Standard: quản lý bất kì dữ liệu nào
Disaster Recovery: quản lý metadata CommServevà các dữ liệu quan trọng khác cần thiết để tái cấu hình và theo dõi dữ liệu cho các thành phần CommCell trong quản lý CommServe.

Có ba quy tắc chính mà mọi Storage policy copy phải xác định:
• Dữ liệu sẽ được quản lý - Subclient
• Dữ liệu sẽ được giữ trong bao lâu – Retention được xác định trong tab Retention của Storage policy copy
• Đường dẫn dữ liệu (data path) đến nơi lưu trữ - Storage policy mà subclient liên kết xác định đường dẫn dữ liệu. Đường dẫn được sử dụng để di chuyển dữ liệu từ vị trí nguồn đến nơi lưu trữ được bảo vệ, gồm 4 thành phần : Media Agent, Library, Drive Pool, Scratch Pool


Có 3 loại Storage policy copies:
• Primary Copy
• Secondary Synchronous Copy
• Secondary Selective Copy
Primary Copy:
Storage policy primary copy thiết lập các quy tắc chính cho dữ liệu được bảo vệ. Mỗi storage policy có thể có 2 primary copies, một primary snap copy và primary classic copy. Primary snap được sử dụng để quản lý dữ liệu được bảo vệ bằng cách sử dụng tính năng Commvault IntelliSnap và Primary classic sẽ quản lý các công việc bảo vệ dữ liệu dựa trên tác nhân truyền thống.

Secondary Copies:
Synchronous Copy
là bản sao thứ cấp đồng bộ hóa dữ liệu được bảo vệ với bản sao nguồn. Tất cả dữ liệu hợp lệ (các công việc đã hoàn thành thành công) được sao chép vào synchronous copy thông qua quá trình cập nhật được gọi là thao tác Auxiliary Copy - điều này có nghĩa là tất cả công việc full, incremental, differential, transaction log, archive jobs bản sao nguồn cũng sẽ được quản lý bởi bản sao đồng bộ. Synchronous Copy rất hữu ích khi bạn muốn có một bản sao nhất quán theo thời gian tại bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ của tất cả dữ liệu được bảo vệ có sẵn để khôi phục.

1664264257344.png


Selective Copy cho phép tự động lựa chọn các bản sao lưu đầy đủ cụ thể hoặc lựa chọn thủ công bất kỳ bản sao lưu nào để bảo vệ bổ sung

1664264307366.png


2. Retention Rules

Retention được cấu hình cho Storage Policy Copy trong tab Retantion

1664264379584.png


2.1. Cycles
- Một chu kì (cycle) được định nghĩ là tất cả các công việc sao lưu cần thiết để khôi phục hệ thống đến một thời điểm cụ thể
- Ngay sau một bản full backup hoàn tất thành công, nó sẽ bắt đầu một chu kì mới gọi là Active cycle, Active cycle trước đó sẽ được đánh dấu là Complete Cycle

1664264447230.png


- Active Cycle sẽ được đánh dấu thành Complete Cycle nếu có một bản full backup mới hoàn thành thành công. Nếu một bản full backup theo lịch trình không hoàn tất thành công, Active Cycle vẫn hoạt động tiếp tục cho đến khi có bản full backup hoàn tất.
1664264497739.png


2.2. Days
- Một ngày xác định là 24 giờ theo thời gian xác định trên máy chủ CommServe. Một ngày được coi là một hằng số, vì mỗi 24 giờ hoàn tất đều được xác định là 1 ngày cho dù không có bản sao lưu nào chạy.
1664264542197.png


2.3. Days & Cycles relation
- Nguyên tắc chung là chu kì và ngày phải trực tiếp hoặc gains tiếp bằng nhau. 2 chu lì và 14 ngyà đối với các bản sao lưu đầy đủ hàng tuần, 4 chu kì và 30 ngày ngày là khoảng 1 tháng, 12 chu lì và 365 ngày cho các bản đầy đủ cuối tháng được giữ lại trong 1 năm.

2.4. Data Aging
- Aging là quá trình đánh dấu những công việc đã quá khả năng giữ lại là cũ. Pruning sẽ xóa vật lý cá job trên đĩa hoặc tái chế (recycle) một băng khi tất cả các job trên đó được đánh dấu là cũ (Aged)
- Data Aging sẽ so sánh Retention hiện tại tronng Storage Policy Copy với nơi lưu trữ dữ liệu bảo vệ, các công việc sẽ được đánh dấu là cũ nếu đủ diều kiện
- Theo mặc định, quá trình xử lý Data Aging sẽ được chạy hằng ngày lúc 12h trưa (có thể thay đổi và lên lịch nếu muốn)
- Đỗi với các job chạy trên đĩa nếu dung lượng đĩa được quản lí (Managed Disk Space) bị vô hiệu hóa và không có bản sao phụ thuộc (auxiliary copy) nào phụ thuộc, chúng sẽ bị cắt bớt 9xóa dữ liệu khỏi đĩa về mặt vật lý) Nếu dung lượng đĩa được quản lí được bật (Managed Disk Space) các job sẽ vẫn tiếp tục cho đến khi Disk Library đạt đến ngưỡng watermark

Managed Disk Space xác định ở mục Retention trong Storage Policy copy

1664264605962.png


Watermark threshold xác định ở Library Properties

1664264640862.png


- Đối với tape media, khi tát cả các job trên băng được đánh dấu là đã cũ và không có bản sao phụ thuộc nào phụ thuộc, băng sẽ được chuyển vào Scratch Pool và dữ liệu sẽ được ghi đè khi băbg được chọn để bảo vệ dữ liệu mới. Trong trường hợp này, dữ liệu không bị xóa và vẫn có thể được khôi phục bằng cách duyệt dữ liệu cũ (browsing for aged data), cho đến khi tape label bị ghi đè.
2.5. Rules for Aging Data
Một số quy tắc được áp dụng trong quá trình Data Aging
1. Cả 2 tiêu chí về Days và Cycles phải được đáp ứng để Data Aging xảy ra
Ví dụ: Retention của Storage Policy Copy được đặt là 2 chu kỳ (cycles) và 3 ngày (days)

1664264703955.png

Nếu vào ngày thứ 6 dữ liệu được đánh dấu là đã cũ, thì ngày thứ 7, chủ nhật đã đáp ứng tiêu chí là 2 chu kỳ, tuy nhiên tiêu chí 3 ngày thì không đáp ứng

1664264724625.png


Vào thứ 3, dữ liệu ngày thứ 6 mới đc đánh dấu là cũ


2. Dữ liệu được đánh dẫu là cũ theo một chu kì hoàn chỉnh: Khi quá trình Data Aging thực hiện và tiêu chí trong Retention cho phép dữ liệu cũ đi, thì toàn bộ chu lì sẽ được đánh dấu là cũ
Ví dụ: Retention trong Storage Policy Copy được đặt là 2 chu kì và 7 ngày, các bản backup full sẽ được thực hiện vào thứ 6 và thứ 2.

1664264770617.png


Vào thứ 7, tiêu chí 2 chu kỳ đã được đáp ứng (nếu loại bỏ 1 chu kì thì sẽ còn 2 chu kì còn lại). Tuy nhiên nếu cắt bỏ 1 chu kì (thứ 6 dến chủ nhật – 3 ngày), vậy từ thứ 2 đến thứ 6 chỉ có 5 ngày là không đáp ứng tiêu chí 7 ngày

1664264802505.png

Nên đên sngày thứ 2, tiêu chí 2 chu kì, 7 ngày được đáp ứng, chu kì đầu tiên sẽ được đánh dấu là đã cũ.

3. Tiêu chí ngày (day) không phụ thuộc vào công việc đang chạy trong 1 ngày cố định: Một ngày được đo bằng khoảng thời gian 24h kể từ thời điểm bắt đầu hoạt động sao lưu. Nếu backup không thành công hoặc không được lên lịch hay mất điện thì một ngày vẫn được tính vào Retention. Do đó, nếu việc lưu trữchỉ quản lí theo ngày và không có bản sao lưu nào được chạy trong vài tuần, tât scả dữ liệu sẽ bị cũ đi.

3. Extended Retention

- Standard retention cho phép xác định thời gian dựa trên chu kì và ngày để định thời gian lưu trữ dữ liệu.
- Extended retention xác định tỉ lệ lưu trữ cụ thể trong những ngày muốn giữa lại các bản full backup
Ví dụ: Để giữ lại bản sao lưu trong 4 chu kì và 28 ngày và giữ lại các bản full backup hàng tháng trong 3 tháng, các bản full backup hàng quý trong vòng 1 năm và các bản full backup vô hạn hàng năm
Standard retention đặt thành 4 chu kì 28 ngày
Extended retention:
  • 90 days keep monthly fulls
  • 365 days keep quarterly fulls
  • Ifinite keep yearly full

** Lưu ý: Các Extended retention rule sẽ không hoạt động nếu chính sách copy (policy copy) đang sử dung loại bỏ trùng lặp (deduplication)
  • Grace Days (ngày gia hạn) chỉ định số ngày lùi lại để tìm đủ điều kiện. Nếu công việc sao lưu đầy đủ cuối cùng không thành công với trong tiêu chí extended retention đã xác định, thì công việc sao lưu đầy đủ tiếp theo đã chạy trong các ngày gia hạn đã chỉ định sẽ được chọn để lưu giữ.
 

About us

  • Securityzone.vn là một trang web chuyên về an ninh mạng và công nghệ thông tin. Trang web này cung cấp các bài viết, tin tức, video, diễn đàn và các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực này. Securityzone.vn là một trong những cộng đồng IT lớn và uy tín tại Việt Nam, thu hút nhiều người quan tâm và tham gia. Securityzone.vn cũng là nơi để các chuyên gia, nhà nghiên cứu, sinh viên và người yêu thích an ninh mạng có thể trao đổi, học hỏi và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và giải pháp về các vấn đề bảo mật trong thời đại số.

Quick Navigation

User Menu